HỆ THỐNG
GIAO THÔNG VẬN TẢI CHÂU ÂU GIAI ĐOẠN 1990-2010
What have been the trends and what are the
prospects for European transport systems?
Xu hướng và triển vọng phát triển hệ thống giao
thông vận tải ở Châu Âu là gì?
A - The rapid growth of private transport.
A - Sự phát triển nhanh chóng của phương tiện cá
nhân.
It is difficult to conceive of vigorous economic
growth without an efficient transport system.
Thật khó có thể tưởng được một nền kinh tế tăng
trưởng mạnh mẽ nào mà không có một hệ thống giao thông hiệu quả.
Although modern information technologies can
reduce the demand for physical transport by facilitating teleworking and
teleservices, the requirement for transport continues to increase.
Mặc dù ngành công nghệ thông tin hiện đại có thể
làm giảm nhu cầu vận chuyển vật lý bằng cách tạo điều kiện cho các dịch vụ làm
việc từ xa nhưng nhu cầu về giao thông vận tải vẫn luôn tiếp tục tăng.
There are two key factors behind this trend.
Có hai yếu tố chính đằng sau xu hướng này.
For passenger transport, the determining factor is
the spectacular growth in car use .
Đối với vận tải hành khách, yếu tố quyết định là
sự tăng trưởng ngoạn mục trong việc sử dụng xe hơi.
The number of cars on European Union (EU) roads
saw an increase of three million cars each year from 1990 to 2010, and in the
next decade the EU will see a further substantial increase in its fleet.
Số lượng xe hơi trên đường ở Liên minh Châu Âu
(EU) chứng kiến một sự gia tăng ba triệu xe mỗi năm từ năm 1990-2010, và trong
thập kỷ tới EU sẽ chứng kiến một sự gia tăng đáng kể hơn nữa trong đoàn xe của
mình.
B - Changes affecting the distances goods may be
transported.
B - Những thay đổi ảnh hưởng đến khoảng cách mà
hàng hoá có thể được vận chuyển.
As far as goods transport is concerned, growth is
due to a large extent to changes in the European economy and its system of
production .
Đối với vấn đề vận chuyển hàng hóa thì sự tăng
trưởng là do phần lớn những thay đổi trong nền kinh tế Châu Âu và hệ thống sản
xuất của nó.
In the last 20 years, as internal frontiers have
been abolished, the EU has moved from a ”stock” economy to a ”flow” economy.
Trong 20 năm qua, khi biên giới nội bộ đã được
bãi bỏ, EU đã chuyển từ một nền kinh tế "dự trữ" trở thành một nền
kinh tế "tuôn chảy".
This phenomenon has been emphasised by the
relocation of some industries, particularly those which are labour intensive,
to reduce production costs, even though the production site is hundreds or even
thousands of kilometres away from the final assembly plant or away from users .
Hiện tượng này đã được nhấn mạnh bởi việc di dời
của một số ngành công nghiệp, đặc biệt là những ngành đỏi hỏi nhiều nhân công,
phải giảm chi phí sản xuất, mặc dù các nơi sản xuất cách xa nhà máy lắp ráp cuối
cùng hay xa người dùng hàng trăm hay thậm chí hàng ngàn km.
C - Transport trends in countries awaiting EU
admission.
C - Xu hướng giao thông ở các nước đang chờ nhập
khối EU.
The strong economic growth expected in countries
which are candidates for entry to the EU will also increase transport flows, in
particular road haulage traffic.
Sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ dự kiến ở các nước
cho phép nhập cảnh vào EU cũng sẽ làm tăng lưu lượng giao thông, đặc biệt là
giao thông đường bộ.
In 1998, some of these countries already exported
more than twice their 1990 volumes and imported more than five times their 1990
volumes.
Trong năm 1998, một số nước đã xuất khẩu được hơn
hai lần khối lượng năm 1990 và nhập khẩu nhiều hơn năm lần khối lượng năm 1990
của mình.
And although many candidate countries inherited a
transport system which encourages rail, the distribution between modes has
tipped sharply in favour of road transport since the 1990s.
Và mặc dù nhiều nước ứng viên được thừa hưởng một
hệ thống giao thông trong đó khuyến khích giao thông đường sắt thì sự phân bố
giữa các loại phương tiện đã nghiêng mạnh theo hướng có lợi cho vận tải đường bộ
từ những năm 1990.
Between 1990 and 1998, road haulage increased by
19,4%, while during the same period rail haulage decreased by 43,5%, although –
and this could benefit the enlarged EU – it is still on average at a much
higher level than in existing member states.
Giữa năm 1990 và 1998, phí vận tải đường bộ tăng
19,4%, trong khi cùng kỳ phí vận tải đường sắt giảm 43,5%, và mặc dù điều này
có thể có lợi cho liên minh Châu Âu đang mở rộng nhưng tỷ lệ này vẫn ở mức cao
hơn nhiều so với mức trung bình ở các nước thành viên khối EU.
D - A fresh and important long-term goal.
D - Một mục tiêu dài hạn trong sạch và quan trọng.
However, a new imperative-sustainable development
– offers an opportunity for adapting the EU's common transport policy.
Tuy nhiên, một sự phát triển bắt buộc bền vững mới
sẽ cung cấp một cơ hội để thích nghi với chính sách giao thông chung của EU.
This objective, agreed by the Gothenburg European
Council, has to be achieved by integrating environmental considerations into
Community policies, and shifting the balance between modes of transport lies at
the heart of its strategy.
Mục tiêu này, được sự đồng ý của Hội đồng Châu Âu
Gothenburg, có thể đạt được bằng cách tích hợp các cân nhắc môi trường vào các
chính sách cộng đồng, và thay đổi cán cân giữa các phương thức vận chuyển ở
trung tâm của chiến lược của này.
The ambitious objective can only be fully achieved
by 2020, but proposed measures are nonetheless a first essential step towards a
sustainable transport system which will ideally be in place in 30 years‟ time,
that is by 2040.
Mục tiêu đầy tham vọng này chỉ có thể đạt được
hoàn toàn vào năm 2020, nhưng các biện pháp đề xuất này dù sao cũng là một bước
quan trọng đầu tiên hướng tới một hệ thống giao thông bền vững mà lý tưởng là sẽ
được diễn ra trong thời gian 30 năm vào năm 2040.
E - The environmental costs of road transport.
E - Các chi phí môi trường của vận tải đường bộ.
In 1998, energy consumption in the transport
sector was to blame for 28% of emissions of CO2,the
leading greenhouse gas.
Năm 1998, tiêu thụ năng lượng trong ngành giao
thông bị cho là nguyên nhân của 28% lượng khí thải CO2, loại khí hàng đầu trong
nhà kính.
According to the latest estimates, if nothing is
done to reverse the traffic growth trend, CO2 emissions from transport can be
expected to increase by around 50% to 1,113 billion tonnes by 2020,compared with the 739 billion tonnes recorded in 1990.
Theo ước tính mới nhất, nếu không có gì được thực
hiện để đảo ngược xu hướng phát triển giao thông thì lượng khí thải CO2 từ các
phương tiện giao thông có thể được dự kiến sẽ tăng khoảng 50% lên 1,113 tỷ tấn
vào năm 2020, so với 739 tỷ tấn được ghi nhận trong năm 1990.
Once again, road transport is the main culprit
since it alone accounts for 84% of the CO2 emissions attributable to transport.
Một lần nữa, vận tải đường bộ được xem là thủ phạm
chính vì một mình nó chiếm 84% lượng khí thải CO2 do vận chuyển.
Using alternative fuels and improving energy
efficiency is thus both an ecological necessity and a technological challenge.
Do đó sử dụng nhiên liệu thay thế và nâng cao hiệu
quả sử dụng năng lượng vừa cần thiết cho hệ sinh thái vừa là một thách thức về
mặt công nghệ.
At the same time greater efforts must be made to
achieve a modal shift.
Đồng thời nỗ lực lớn hơn phải được thực hiện để đạt
được một sự thay đổi về phương thức.
Such a change cannot be achieved overnight, all
the less so after over half a century of constant deterioration in favour of
road.
Do đó một sự thay đổi như vậy không thể đạt được
qua một đêm sau hơn nửa thế kỷ bị suy thoái liên tục trong lợi vì giao thông đường
bộ.
This has reached such a pitch that today rail
freight services are facing marginalisation, with just 8% of market share, and
with international goods trains struggling along at an average speed of 18km/h.
Điều này cao đến mức mà các dịch vụ vận tải đường
sắt hiện nay đang phải đối mặt với việc bị cách ly, chỉ với 8% thị phần, và với
việc các đoàn tàu hàng quốc tế phải vật lộn với tốc độ trung bình 18km/h.
Three possible options have emerged.
Có thể chúng ta sẽ có ba lựa chọn.
G - Restricting road use through charging policies
alone.
G - Hạn chế sử dụng đường bộ qua việc chính sách
thu phí.
The first approach would consist of focusing on
road transport solely through pricing.
Cách tiếp cận đầu tiên sẽ bao gồm tập trung vào vận
tải đường bộ chỉ thông qua giá cả.
This option would not be accompanied by
complementary measures in the other modes of transport.
Lựa chọn này sẽ đi kèm với các biện pháp bổ sung
trong các phương thức vận tải khác.
In the short term it might curb the growth in road
transport through the better loading ratio of goods vehicles and occupancy
rates of passenger vehicles expected as a result of the increase in the price
of transport.
Trong ngắn hạn việc này có thể kiềm chế sự tăng
trưởng trong vận tải đường bộ do tỷ lệ tải hàng khi dùng xe tốt hơn cũng như tỷ
lệ lấp đầy các loại xe chở khách dự kiến sẽ làm tăng giá vận chuyển.
However, the lack of measures available to
revitalise other modes of transport would make it impossible for more
sustainable modes of transport to take up the baton.
Tuy nhiên, việc thiếu các biện pháp có sẵn để phục
hồi các phương thức vận tải khác sẽ làm khó các phương thức giao thông vận tải
bền vững hơn.
H - Charging for roads and improving other
transport methods.
H - Việc thu phí đường giao thông và cải tiến các
phương pháp vận chuyển khác.
The second approach also concentrates on road
transport pricing but is accompanied by measures to increase the efficiency of
the other modes (better quality of services, logistics, technology) .
Cách tiếp cận thứ hai cũng tập trung vào giá cả vận
tải đường bộ nhưng được đi kèm với các biện pháp để nâng cao hiệu quả của các
phương thức khác như chất lượng các dịch vụ, hậu cần, công nghệ tốt hơn.
However, this approach does not include investment
in new infrastructure, nor does it guarantee better regional cohesion.
Tuy nhiên, phương pháp này không bao gồm đầu tư
vào cơ sở hạ tầng mới, cũng như không đảm bảo sự gắn kết ở địa phương tốt hơn.
It could help to achieve greater uncoupling than
the first approach, but road transport would keep the lion’s share of the
market and continue to concentrate on saturated arteries, despite being the
most polluting of the modes.
Việc này có thể giúp việc tách rời tốt hơn so với
phương pháp đầu tiên, nhưng vận tải đường bộ sẽ vẫn giữ thị phần lớn nhất và tiếp
tục tập trung vào các đường huyết mạch vốn đã bão hòa, mặc dù đây sẽ là phương
thức ô nhiễm nhất.
It is therefore not enough to guarantee the
necessary shift of the balance.
Do đó điều này là không đủ để đảm bảo sự thay đổi
cần thiết để cân bằng.
I - Taking all the steps necessary to change
transport patterns.
I - Thực hiện tất cả các bước cần thiết để thay đổi
mô hình giao thông vận tải.
The third approach, which is not new, comprises a
series of measures ranging from pricing to revitalising alternative modes of
transport and targeting investment in the trans-European network.
Phương pháp thứ ba, không phải là mới, bao gồm một
loạt các biện pháp khác nhau, từ giá cả đến việc làm sống lại các phương thức
thay thế của phương tiện giao thông và nhắm tới đầu tư vào mạng lưới xuyên Châu
Âu.
This integrated approach would allow the market
shares of the other modes to return to their 1998 levels and thus make a shift
of balance .
Phương pháp tiếp cận tích hợp này sẽ cho phép các
thị trường cổ phiếu của các phương tiện giao thông khác có thể trở lại ở mức
1998 và do đó sẽ tạo ra sựu thay đổi cân bằng.
It is far more ambitious than it looks, bearing in
mind the historical imbalance in favour of roads for the last fifty years, but
would achieve a marked break in the link between road transport growth and
economic growth, without placing restrictions on the mobility of people and
goods.
Điều này có vẻ tham vọng hơn so với thực trạng
khi nhớ rằng sự mất cân bằng lịch sử đã ủng hộ đường bộ trong năm mươi năm qua,
nhưng chúng ta có thể đạt được một bước đột phá đáng kể trong mối liên kết giữa
tăng trưởng giao thông vận tải đường bộ và tăng trưởng kinh tế, mà không hạn chế
việc di chuyển của người và hàng hoá.
0 Nhận xét