Bước 3: Xác định ý và viết Overview
Ø Tìm
1-2 đặc điểm chung của biểu đồ line graph. Với dạng biểu đồ đường (có xu hướng),
Overview được viết theo 2 ý sau:
Ø Đặc
điểm về xu hướng: nhìn từ đầu năm đến cuối năm xem xu hướng của các đường là
gì? Là tăng? giảm? dao động liên tục? hay giữ nguyên?
Ø Đặc
điểm về độ lớn: Xác định đường có số liệu cao nhất, thấp nhất, hoặc thay đổi lớn
nhất.
Áp dụng vào bài:
Ø Đặc
điểm về xu hướng: Một đường có xu hướng tăng (cell phone services), một đường
có xu hướng giảm (national fixed-line services), một đường gần như giữ nguyên
trong cả giai đoạn (international fixed-line services).
Ø Đặc
điểm về độ lớn: Không có đường nào nằm cao nhất hoặc thấp nhất trong suốt quá
trình, tuy nhiên có thể thấy đường international fix-lined services ở vị trí thấp
nhất trong hầu hết các năm.
Ta viết được câu như sau:
It is clear that while the yearly spending on mobile
phones increased significantly, the opposite was true for national
landline phone expenditure.
Also, the figure for
international fixed-line services was lowest during the period.
Lưu
ý:
Ø Cụm
từ “It is clear that” là một cụm rất
phổ biển để sử dụng mở đầu cho phần Overview cho tất cả các bài Writing Task 1
không chỉ riêng biểu đồ đường.
Ø Cấu
trúc “while S+V, S+V” dùng để so
sánh giữa 2 xu hướng trái ngược nhau (ví dụ 1 tăng, 1 giảm) của 2 nhân tố được
mô tả trong biểu đồ, giúp biến câu thành 1 câu phức.
Ø Cụm
từ “the opposite was true for something
(điều ngược lại thì đúng cho…)” cũng là một cụm có thể áp dụng cho các bài task
1 khác, vừa ăn điểm từ vựng vừa tránh lặp lại chủ ngữ đã trình bày trước đó.
Ø Cụm
từ “over the period” được thay thế
cho cụm “over a period of 9 years
starting from 2001” để tránh việc lặp từ.
Bước 4: Lựa chọn, nhóm thông tin và
viết 2 đoạn Detail
Với dạng line graph dưới 3 đường,
cách nhóm thông tin hiệu quả đó là chia đôi quãng thời gian của biểu đồ rồi
phân tích cho 2 đoạn detail, cụ thể:
Ø Detail
1: So sánh các đường ở điểm đầu, xu hướng cho đến điểm giữa (2001-2006).
Ø Detail
2: Xu hướng từ điểm giữa đến điểm cuối, so sánh điểm cuối (năm 2006 – hết)
Body
1:
Detail
1: So sánh các đường ở điểm đầu, xu hướng cho đến điểm giữa (2001-2006).
Ø Năm
2001: số tiền lớn nhất là chi cho national fixed-line services khoảng $700,
trong khi con số đó ở international fixed-line services chỉ là $250 và cell
phone services chỉ $200
Ø (lưu
ý: bắt đầu Detail 1 thường là câu so sánh số liệu các đường ở năm đầu tiên).
Ta
có câu: In 2001, there was an average
of nearly $700 spent on national landline phone services by US residents, in
comparison with only around $200 each on mobile phone and
international landline services
Detail
1: Viết
tiếp 5 năm tiếp theo.
Ø 5
năm tiếp theo: chi tiêu trung bình hàng năm của national fixed-line services giảm
đi khoảng $200, ngược lại chi tiêu cho cell phones tăng thêm khoảng $300. Chi
tiêu cho International fixed-line services dao động trong khoảng dưới $300.
Ø Lưu
ý: Những năm 2002, 2003, 2004 không chứa số liệu nổi bật nên chỉ cần miêu tả xu
hướng cho đến năm 2006.
Ta
có câu:
Ø Over the next five years, the average amount spent on
national fixed-line phone services fell by approximately $200.
Ø By contrast, yearly spending on cell phone
services witnessed a significant increase of roughly $300.
Ø At the same time, the figure for overseas
landline services fluctuated slightly below $300.
Body 2:
Detail 2: Xu hướng từ điểm giữa đến
điểm cuối, so sánh điểm cuối (năm 2006 – hết)
Ø 2006:
số liệu cho national fixed-line và cell phone services bằng nhau ở mức $500.
Ta
có câu: In 2006, US consumers spent the
same amount of money on mobile and national fixed-line services, with
just over $500 on each.
Ø Từ
2006-2010: cell phone services tiếp tục tăng và đạt gần $750, trong khi
national fixed-line services giảm xuống còn khoảng $400. Chi tiêu cho
international fixed-line services giữ nguyên trong giai đoạn này.
Ø Lưu
ý: Tương tự những năm 2007, 2008, 2009 không chứa số liệu nổi bật nên chỉ cần
miêu tả xu hướng cho đến năm cuối cùng.
Ta
có câu:
Ø From the year 2006 onwards, it can be seen that the
average yearly expenditure on mobile phone services surpassed that of
national fixed-line phone services and became the most common means of
telecommunication.
Ø To be more specific, yearly spending on mobile
phone services increased to nearly $750 in the final year, while
the figure for national landline phone services decreased to about $400 by
the end of the period.
Ø During the same period, there was stability in the
figure for overseas phone services.
Tổng quan lại toàn bài ta có bài như
sau:
The line graph illustrates the average amount of money
spent anually on mobile phone services, and, national and international landline
services in the US over a period of 9 years. It is clear that while the yearly spending on mobile phones
increased significantly, the opposite was true for national landline phone
expenditure. Also, the figure for international fixed-line services was
lowest during the period. In 2001, there was an average of nearly $700 spent on
national landline phone services by US residents, in comparison with only
around $200 each on mobile phone and international landline services. Over
the next five years, the average amount spent on national fixed-line phone
services fell by approximately $200. By contrast, yearly spending on cell
phone services witnessed a significant increase of roughly $300. At the same
time, the figure for overseas landline services fluctuated slightly below
$300. In 2006, US consumers spent the same amount of money on
mobile and national fixed-line services, with just over $500 on each. From
the year 2006 onwards, it can be seen that the average yearly expenditure on
mobile phone services surpassed that of national fixed-line phone services
and became the most common means of telecommunication. To be more specific,
yearly spending on mobile phone services increased to nearly $750 in the
final year, while the figure for national landline phone services decreased
to about $400 by the end of the period. During the same period, there was
stability in the figure for overseas phone services. |
Biểu
đồ đường minh họa số tiền trung bình chi tiêu hàng năm cho các dịch vụ điện
thoại di động và dịch vụ điện thoại cố định trong nước và quốc tế ở Hoa Kỳ
trong khoảng thời gian 9 năm.
Rõ
ràng là trong khi chi tiêu hàng năm cho điện thoại di động tăng đáng kể thì
chi tiêu cho điện thoại cố định trên toàn quốc lại ngược lại. Ngoài ra, số liệu
về dịch vụ điện thoại cố định quốc tế là thấp nhất trong giai đoạn này.
Năm
2001, người dân Hoa Kỳ chi trung bình gần 700 USD cho các dịch vụ điện thoại
cố định trong nước, so với chỉ khoảng 200 USD cho mỗi dịch vụ điện thoại di động
và điện thoại cố định quốc tế. Trong 5 năm tiếp theo, số tiền trung bình chi
cho các dịch vụ điện thoại cố định trên toàn quốc đã giảm khoảng 200 USD. Ngược
lại, chi tiêu hàng năm cho dịch vụ điện thoại di động chứng kiến mức tăng
đáng kể khoảng 300 USD. Đồng thời, số liệu về dịch vụ điện thoại cố định ở nước
ngoài dao động dưới 300 USD một chút.
Năm
2006, người tiêu dùng Mỹ chi cùng số tiền cho các dịch vụ di động và cố định
quốc gia, chỉ hơn 500 USD cho mỗi dịch vụ. Từ năm 2006 trở đi, có thể thấy
chi phí trung bình hàng năm cho dịch vụ điện thoại di động đã vượt qua dịch vụ
điện thoại cố định quốc gia và trở thành phương tiện viễn thông phổ biến nhất.
Cụ thể hơn, chi tiêu hàng năm cho dịch vụ điện thoại di động đã tăng lên gần
750 USD trong năm ngoái, trong khi con số này cho dịch vụ điện thoại cố định
toàn quốc giảm xuống còn khoảng 400 USD vào cuối kỳ. Trong cùng thời gian, số
liệu về dịch vụ điện thoại ở nước ngoài có sự ổn định. |
0 Nhận xét