More than a third of the Earth's top layer is at risk.
Hơn 1 phần 3 lớp đất trên bề mặt trái đất đang
ở tình trạng báo động.
Is there hope for our planet's most precious
resource?
Liệu có hy vọng đối với nguồn tài nguyên quý
giá nhất của hành tinh chúng ta?
More than a third of the world's soil is
endangered, according to a recent UN report.
Theo báo cáo gần đây của UN (Liên hợp quốc),
hơn 1 phần 3 đất trồng trọt trên thế giới đang bị đe dọa.
If we don't slow the decline,
all farmable soil could be gone in 60 years.
Nếu chúng ta không làm chậm được sự suy giảm
này, tất cả đất trồng trọt sẽ biến mất trong vòng 60 năm tới.
Since soil grows 95% our food, and sustains
human life in other more surprising ways, that is a huge problem.
Bởi vì đất dùng để phát triển 95% thức ăn của
chúng ta, và duy trì sự sống của con người theo những hình thức ngạc nhiên khác
nữa, vì vậy nó trở thành vấn đề rất quan trọng.
Peter Groffman, from the Cary Institute of
Ecosystem Studies in New York, points out that soil scientists have been
warning about the degradation of the world’s soil for decades.
Peter Groffman, dựa trên những nghiên cứu của
Viện nghiên cứu sinh thái Cary ở New York, chỉ ra rằng những nhà khoa học về
đất đã cảnh báo về sự suy thoái của đất trên thế giới trong nhiều thập kỷ qua.
At the same time, our understanding of its
importance to humans has grown.
Cùng lúc đó, vốn hiểu biết của chúng ta về tầm
quan trọng của đất với con người đã cải thiện.
A single gram of healthy soil might contain
100 million bacteria, as well as other microorganisms such as viruses and
fungi, living amid decomposing plants and various minerals.
Mỗi một gram của vùng đất màu mỡ có thể chứa
100 triệu con vi khuẩn, cũng như những loại vi sinh vật khác nữa như vi-rút và
nấm, những loại thực vật sống giữa những cây đang phân hủy và hàng
loạt các loại khoáng sản khác.
That means soils do not just grow our food,
but are the source of nearly all our existing antibiotics, and could be our
best hope in the fight against antibiotic-resistant bacteria.
Điều đó có nghĩa là đất không chỉ cung cấp cho
chúng ta thức ăn, mà nó gần như là những nguồn kháng sinh hiện hữu của chúng
ta, và có thể là hi vọng lớn nhất của chúng ta trong cuộc chiến chống
lại vi khuẩn đề kháng với kháng sinh.
Soil is also an ally against climate change:
as microorganisms within soil digest dead animals and plants, they
lock in their carbon content, holding three times the amount of carbon as does
the entire atmosphere.
Đất cũng là một đồng minh chống lại sự thay
đổi của khí hậu: như những vi sinh vật trong đất đã hấp thụ xác chết
động vật và cây, giữ chúng trong những hợp chất chứa cacbon của chúng, giữ lại
ba lần lượng carbon trong toàn bộ không khí.
Soils also store water, preventing flood
damage: in the UK, damage to buildings, roads and bridges from floods caused by
soil degradation costs £233 million every year.
Đất cũng có thể lưu trữ nước, chống sự phá
hoại của lũ: ở Anh, thiệt hại gây ra cho những tòa nhà, đường xá, những cây cầu
từ những cơn lũ gây ra bởi sự suy thoái của đất là £233 triệu mỗi năm.
If the soil loses its ability to perform these
functions, the human race could be in big trouble.
Nếu đất đánh mất khả năng thực hiện những chức
năng này của nó, loài người có thể gặp vấn đề lớn.
The danger is not that the soil will disappear
completely, but that the microorganisms that give it its special properties
will be lost.
Điều nguy hiểm là không những đất sẽ hoàn toàn
biến mất, mà những vi sinh vật với những đặc tính đặc biệt của chúng cũng sẽ bị
mất đi.
And once this has happened, it may take the
soil thousands of years to recover.
Và một khi điều này xảy ra, việc khôi phục lại
đất có thể mất nhiều ngàn năm.
Agriculture is by far the biggest problem.
Cho đến nay, nông nghiệp là vấn đề lớn nhất.
In the wild, when plants grow they remove
nutrients from the soil, but then when the plants die and decay these nutrients
are returned directly to the soil.
Trong tự nhiên, khi cây cối sinh trưởng,
chúng hấp thụ chất dinh dưỡng từ đất, nhưng khi chúng chết đi và phân
rã, những chất dinh dưỡng này sẽ trực tiếp trở về hòa vào lòng đất.
Humans tend not to return unused parts of
harvested crops directly to the soil to enrich it, meaning that the soil
gradually becomes less fertile.
Con người có xu hướng không để lại những phần
không dùng đến của những vụ thu hoạch để làm cho đất phì nhiêu, điều này làm
cho đất dần dần trở nên ít màu mỡ hơn.
In the past we developed strategies to get
around the problem, such as regularly varying the types of crops grown, or
leaving fields uncultivated for a season.
Trong quá khứ, chúng ta đã phát triển những
chiến lược để giải quyết vấn đề này, như là thường xuyên thay đổi những loại
cây trồng cho mùa vụ, hoặc để cho đất trống không trồng trọt canh
tác trong một mùa.
But these practices became inconvenient as
populations grew and agriculture had to be run on more commercial lines.
Nhưng những phương pháp này đã trở nên bất lợi
khi dân số tăng và nông nghiệp dường như phải chịu sự thương mại hóa.
A solution came in the early 20th century with
the Haber-Bosch process for manufacturing ammonium nitrate.
Một giải pháp đã được đề ra đầu thế kỷ 20 với
quá trình Haber-Bosch về việc sản xuất amoni nitrat.
Farmers have been putting this synthetic
fertiliser on their fields ever since.
Nông dân đã ứng dụng loại phân bón tổng
hợp này vào đất của họ ngay sau đó.
But over the past few decades, it wasn’t such
a bright idea.
Nhưng sau hơn vài thập kỷ qua, nó không phải
là một ý tưởng hay.
Chemical fertilisers can release polluting
nitrous oxide into the atmosphere and excess is often washed away with the
rain, releasing nitrogen into rivers.
Phân bón hóa học có thể thải ra khí N2O vào
trong khí quyển và lượng dư còn lại thường được cuốn theo những cơn mưa và sau
đó chuyển hóa thành N2 trong những dòng sông.
More recently, we have found
that indiscriminate use of fertilizers the soil itself, turning it
acidic and salty, and degrading the soil they supposed to nourish.
Gần đây hơn, chúng ta đã phát hiện rằng việc
sử dụng phân bón bừa bãi cho đất đã làm biến đổi tính axit và độ mặn
của đất, và gây thoái hóa đất mà đáng lẽ họ phải nuôi dưỡng chúng.
One of the people looking for a solution to
this problem is Pius Floris, who started out running a tree-care business in
the Netherlands and now advises some of the world's top-soil scientists.
Một trong những người đang tìm kiếm giải pháp
cho vấn đề này là Pius Floris, ông ấy bắt đầu sự nghiệp bằng cách vận hành một
công ty chăm sóc cây ở Hà Lan và bây giờ là cố vấn cho một vài nhà khoa học nổi
tiếng về đất.
He came to realise that the best way to ensure
his trees flourished was to take care of the soil, and has developed
a cocktail of beneficial bacteria, fungi and humus to do this.
Ông đã nhận ra rằng cách tốt nhất để đảm bảo
cây trồng phát triển khỏe mạnh đó là chăm sóc đất, và ông cũng đã
phát triển một loại chất dinh dưỡng từ những con vi khuẩn có lợi, nấm
và đất mùn để làm chăm sóc đất.
Researchers at the University of Valladolid in
Spain recently used this cocktail on soils destroyed by years of fertiliser
overuse.
Các nhà nghiên cứu tại trường đại học
Valladolid ở Tây Ban Nha gần đây đã sử dụng loại chất dinh dưỡng này lên đất đã
bị phá hủy bởi sự lạm dụng phân bón qua nhiều năm.
When they applied Floris’s mix to the
desert-like test plots, a good crop of plants emerged that were not just
healthy at the surface, but had roots strong enough to pierce dirt as
hard as rock.
Khi họ áp dụng hỗn hợp Floris lên những mẫu
thử nghiệm ở sa mạc, một nhóm cây trồng đã sinh sôi nảy nở, chúng không chỉ
khỏe trên bề mặt, mà rễ của chúng còn đủ khỏe để xuyên qua loại đất
cứng như đá.
The few plants that grew in the control plots,
fed with traditional fertilisers, were small and weak.
Một số ít cây được trồng trong vùng thí nghiệm
kiểm soát bằng cách bón phân với những loại phân bón truyền thống thì lại nhỏ
và yếu.
However, measures like this are not enough to
solve the global soil degradation problem.
Tuy nhiên, tiêu chuẩn đánh giá phân tích như
vậy không đủ để giải quyết về vấn đề thoái hóa đất trên toàn cầu.
To assess our options on a global scale we
first need an accurate picture of what types of soil are out there, and the
problems they face.
Để đánh giá sự lựa chọn của chúng ta trên quy
mô toàn cầu, trước hết ta cần một cách nhìn toàn cảnh chính xác về những loại
đất ngoài kia, và những vấn đề của chúng đang đối mặt.
That’s not easy.
Điều đó là không dễ dàng tí nào.
For one thing, there is no agreed
international system for classifying soil.
Có một vấn đề là, không có bất cứ hệ thống
quốc tế nào được thống nhất cho việc phân loại đất.
In an attempt to unify the different
approaches, the UN has created the Global Soil Map project.
Trong một nỗ lực để thống nhất những phương
pháp khác nhau, Liên hợp quốc đã lập nên dự án the Global Soil Map ( Bản đồ đất
toàn cầu).
Researchers from nine countries are working
together to create a map linked to a database that can be fed measurements from
field surveys, drone surveys, satellite imagery, lab analyses and so on to
provide real-time data on the state of the soil.
Những nhà nghiên cứu từ 9 quốc gia đang cùng
nhau làm việc để tạo nên một bản đồ liên kết dựa trên cơ sở dữ liệu chung mà có
những số liệu đo lường từ những khảo sát thực địa, hình ảnh từ máy bay không
người lái, hình ảnh vệ tinh, phòng phân tích-thí nghiệm và để cung cấp dữ liệu
thời gian thực về trạng thái của đất.
Within the next four years, they aim to have
mapped soils worldwide to a depth of 100 metres, with the results freely accessible
to all.
Trong vòng 4 năm tới, họ nhắm tới việc thiết
lập bản đồ đất toàn cầu tới độ sâu 100m mà mọi người có thể truy cập miễn phí.
But this is only a first step.
Nhưng đây chỉ là bước đầu tiên.
We need ways of presenting the problem that
bring it home to governments and the wider public, says Pamela Chasek at the
International Institute for Sustainable Development, in Winnipeg, Canada.
Pamela Chasek phát biểu tại học viện quốc tế
về sự phát triển bền vững ở Winnipeg, Canada: “Chúng ta cần những phương thức
trình bày về vấn đề này để nó có thể lan rộng ra từ nơi nhỏ nhất là những ngôi
nhà đến nơi lớn hơn như chính phủ và cộng đồng".
Most scientists don't speak language that
policy-makers can understand and vice versa.
Hầu hết các nhà khoa học không nói được ngôn
ngữ mà các nhà hoạch định chính sách có thể hiểu và ngược lại.
’ Chasek and her colleagues have proposed a
goal of 'zero net land degradation'.
Chasek và những đồng nghiệp của cô đã đề xuất
mục tiêu 'không còn đất thoái hóa'.
Like the idea of carbon neutrality, it is an
easily understood target that can help shape expectations and encourage action.
Giống như ý tưởng về tính trung lập của
carbon, nó là một mục tiêu có thể dễ dàng được hiểu là giúp định hình hy vọng
và khuyến khích việc hành động.
For soils on the brink, that may be too late.
Với những loại đất trên bờ vực, có thể là quá
muộn.
Several researchers are agitating
for the immediate creation of protected zones for endangered soils.
Một số nhà nghiên cứu đang vận động
cho việc tạo ra các khu bảo tồn ngay lập tức cho các loại đất có nguy cơ
tuyệt chủng.
One difficulty here is defining what these
areas should conserve: areas where the greatest soil diversity is present?
Một khó khăn ở đây là nhận diện những gì mà
các khu vực này nên bảo tồn: những khu vực đa dạng nhất về đất ?
Or areas of unspoilt soils that
could act as a future benchmark of quality.
Hoặc các khu vực đất hoang sơ có thể
hoạt động như một tiêu chuẩn về chất lượng trong tương lai.
Whatever we do, if we want our soils to
survive, we need to take action now.
Bất kể là việc gì, nếu chúng ta muốn cứu sống
đất, chúng ta cần phải hành động ngay lúc này.
0 Nhận xét