Xác định năng khiếu của trẻ như thế nào?
A
Internationally, ‘giftedness’ is most frequently
determined by a score on a general intelligence test, known as an IQ test,
which is above a chosen cutoff point, usually at around the top 2-5%.
Trên thế giới, "năng khiếu" thường được
xác định bởi 1 chỉ số điểm dựa trên một bài kiểm tra trí thông minh nói chung
được mọi người biết đến gọi là bài kiểm tra IQ, và những trẻ có chỉ số IQ trên
một mức quy định thường là vào khoảng 2-5% top dẫn đầu gọi là có năng khiếu.
Children’s educational environment contributes to
the IQ score and the way intelligence is used.
Môi trường giáo dục trẻ em cũng góp phần vào điểm
số IQ và cách thông minh được sử dụng.
For example, a very close positive relationship
was found when children’s IQ scores were compared with their home educational
provision.
Ví dụ, người ta thấy rằng chỉ số IQ của trẻ em có
mối quan hệ rất chặt chẽ với việc cung cấp các thiết bị giáo dục ở nhà (như
sách, vở).
The higher the children’s IQ scores, especially
over IQ 130, the better the quality of their educational backup, measured in
terms of reported verbal interactions with parents, number of books and
activities in their home etc.
Các chỉ số IQ của trẻ em càng cao (đặc biệt trên
130) thì chất lượng hổ trở giáo dục của bọn trẻ phải càng tốt, điều này được đo
lường bằng các giao tiếp giữa trẻ với phụ huynh hay số lượng sách vở và các hoạt
động học tập tại nhà của trẻ.
Because IQ tests are decidedly influenced by what
the child has learned, they are to some extent measures of current achievement
based on age-norms; that is, how well the children have learned to manipulate
their knowledge and know-how within the terms of the test.
Bởi vì các bài kiểm tra IQ rõ ràng bị ảnh hưởng bởi
những gì mà bọn trẻ đã học được, nên các bài kiểm tra này thương được đo lường
dựa trên độ tuổi của trẻ; điều này có nghĩa là việc bọn trẻ học ra sao và tốt
thế nào dựa vào mức độ vận dụng kiến thức của chúng và các nhận biết các thuật
ngữ trong bài kiểm tra IQ.
The vocabulary aspect, for example, is dependent
on having heard those words.
Ví dụ, về khía cạnh từ vựng thì nó phụ thuộc vào
khả năng nghe những lời vựng đó.
But IQ tests can neither identify the processes of
learning and thinking nor predict creativity.
Nhưng việc kiểm tra chỉ số IQ có thể không xác định
quá trình học tập và suy nghĩ cũng như không dự đoán được sự sáng tạo.
B
Excellence does not emerge without appropriate
help.
Các nhân xuất sắc sẽ không xuất hiện khi không có
sự giúp đỡ thích hợp.
To reach an exceptionally high standard in any
area very able children need the means to learn, which includes material to
work with and focused challenging tuition and the encouragement to follow their
dream.
Để đạt được một tiêu chuẩn đặc biệt cao trong bất
kỳ lĩnh vực nào, trẻ em rất có thể cần các phương tiện học tập, trong đó bao gồm
các tài liệu học tập và khoá học thử thách sự tập trung của trẻ để khuyến khích
chúng theo đuổi giấc mơ của mình.
There appears to be a qualitative difference in
the way the intellectually highly able think, compared with more
average-ability or older pupils, for whom external regulation by the teacher
often compensates for lack of internal regulation.
Dường như có một sự khác biệt về chất khi so sánh
các em năng khiếu với các em lớn tuổi hơn hay có năng lực bình thường khi các
thầy cô giáo thường dạy những các quy tắc bên ngoài thay thế cho các quy tắc
bên trong mà bản thân chúng phải có.
To be at their most effective in their self-regulation,
all children can be helped to identify their own ways of learning –
metacognition – which will include strategies of planning, monitoring,
evaluation, and choice of what to learn.
Để đạt được hiệu quả cao nhất nhất về khả năng tự
điều chỉnh của mình thì các thầy cô giáo có thể giúp các em xác định cách tự học
hay siêu nhận thức trong đó bao gồm các chiến lược về lập kế hoạch, giám sát,
đánh giá và lựa chọn những gì để học.
Emotional awareness is also part of metacognition,
so children should be helped to be aware of their feelings around the area to be
learned, feelings of curiosity or confidence, for example.
Nhận thức cảm xúc cũng là một phần của siêu nhận
thức, do đó trẻ em cần được giúp đỡ để được nhận thức cảm xúc của mình xung
quanh khu vực mà chúng học, ví dụ như cảm giác tò mò hoặc sự tự tin.
C
High achievers have been found to use
self-regulatory learning strategies more often and more effectively than lower
achievers, and are better able to transfer these strategies to deal with
unfamiliar tasks.
Những trẻ có thành tích cao thường sử dụng các
chiến lược học tập tự kiểm soát thường xuyên và hiệu quả hơn so với những trẻ
có thành tích thấp hơn, và khi xử lý các việc lạ những đứa trẻ này có khả năng
vận dụng các chiến thuật này tốt hơn.
This happens to such a high degree in some
children that they appear to be demonstrating talent in particular areas.
Ở 1 chừng mực nào đó thì điều này xảy ra ở một số
trẻ em khi chúng có dấu hiện thể hiện tài năng của mình trong một vài lĩnh vực
cụ thể.
” Overviewing research on the thinking process of
highly able children, (Shore and Kanevsky, 1993) put the instructor’s problem
succinctly: ‘If they [the gifted] merely think more quickly, then we need only
teach more quickly.
Năm 1993, khi nghiên cứu tổng thể về quá trình tư
duy cao ở trẻ em hai nhà nghiên cứu Shore và Kanevsky đã phát biểu với các giáo
viên ngắn gọn như sau: "Nếu trẻ em tài năng chỉ đơn thuần là suy nghĩ
nhanh hơn thì chúng ta chỉ cần dạy chúng nhanh hơn.
If they merely make fewer errors, then we can
shorten the practice’.
Nếu chúng ít mắc lỗi thì chúng ta có thể rút ngắn
quá trình luyện tập cho chúng lại.
But of course, this is not entirely the case;
adjustments have to be made in methods of learning and teaching, to take
account of the many ways individuals think.
Nhưng tất nhiên, thực tế không phải là hoàn toàn
như vậy; chúng ta cần phải điều chỉnh phương pháp dạy và học, để có thể xem xét
cách nhìn của nhiều em khác nhau.
D
Yet in order to learn by themselves, the gifted do
need some support from their teachers.
Tuy nhiên, để tự học được thì các trẻ em có năng
khiếu phải cần sự hỗ trợ từ các giáo viên.
Conversely, teachers who have a tendency to
‘overdirect’ can diminish their gifted pupils’ learning autonomy.
Ngược lại, những giáo viên có xu hướng
'overdirect' có thể làm giảm việc tự chủ học tập của các học sinh năng khiếu.
Although ‘spoon-feeding’ can produce extremely
high examination results, these are not always followed by equally impressive
life successes.
Mặc dù cách thức ’đút trẻ ăn bằng thìa’ này có thể
tạo ra kết quả rất cao trong thi cử, nhưng không phải lúc nào cũng tạo ra những
gương thành công trong cuộc sống.
Too much dependence on the teachers risks loss of
autonomy and motivation to discover.
Khi phụ thuộc quá nhiều vào giáo viên thì bọn trẻ
có nguy cơ mất quyền tự chủ và động lực để khám phá.
However, when teachers help pupils to reflect on
their own learning and thinking activities, they increase their pupils’
self-regulation.
Tuy nhiên, khi giáo viên giúp đỡ học sinh phản
ánh cách học và cách suy nghĩ của mình thì chúng sẽ tăng khả năng tự điều chỉnh
của mình.
For a young child, it may be just the simple
question ‘What have you learned today?’ which helps them to recognise what they
are doing.
Đối với một đứa trẻ, nó có thể chỉ là những câu hỏi
đơn giản như "con đã học được những gì hôm nay? có thể giúp chúng nhận ra
những gì mà chúng đang làm.
Given that a fundamental goal of education is to
transfer the control of learning from teachers to pupils, improving pupils’
learning to learn techniques should be a major outcome of the school
experience, especially for the highly competent.
Với mục tiêu cơ bản của giáo dục là chuyển quyền
kiểm soát của việc học từ giáo viên sang phía học sinh thì việc nâng cao khả
năng tự học của học sinh sẽ là một kết quả và đầu ra quan trọng của nhà trường
học trong việc đào tạo các học sinh các kỹ năng để thành thạo ở mức cao.
There are quite a number of new methods which can
help, such as child-initiated learning, ability-peer tutoring, etc.
Có một số phương pháp mới có thể giúp đỡ học sinh
như phương pháp giáo dục sớm hay phương pháp dạy kèm các trẻ có khả năng tương
đương.
Such practices have been found to be particularly
useful for bright children from deprived areas.
Những phương pháp này được xem là đặc biệt hữu
ích cho trẻ em thông minh, sáng dạ ở những vùng thiếu khốn.
E
But scientific progress is not all theoretical,
knowledge is a so vital to outstanding performance: individuals who know a
great deal about a specific domain will achieve at a higher level than those
who do not.
Nhưng sự tiến bộ khoa học không chỉ là lý thuyết,
để có được thành quả vượt trội thì điều quan trọng hơn cả là chúng ta phải có
kiến thức: các cá nhân mà biết rành về một lĩnh vực cụ thể nào đó sẽ đạt được
thành công cao hơn so với những người khác.
Research with creative scientists by Simonton
(1988) brought him to the conclusion that above a certain high level,
characteristics such as independence seemed to contribute more to reaching the
highest levels of expertise than intellectual skills, due to the great demands
of effort and time needed for learning and practice.
Năm 1988 Simonton và nhóm nghiên cứu sáng tạo của
mình đã đi đến kết luận rằng ở trên một mức độ cao nhất định nào đó thì đặc điểm
như việc tự lập dường như đóng góp nhiều hơn trong việc đạt đến mức cao nhất về
chuyên môn hơn các kỹ năng trí tuệ, do phải mất rất nhiều nỗ lực và thời gian cần
thiết cho việc học tập và thực hành.
Creativity in all forms can be seen as expertise
mixed with a high level of motivation.
Sự sáng tạo trong tất cả các hình thức có thể được
xem như là sự chuyên môn hoá được pha trộn với một mức độ cao của việc tạo động
lực.
F
To sum up, learning is affected by emotions of
both the individual and significant others.
Tóm lại, việc học tập bị ảnh hưởng bởi những cảm
xúc của cả cá nhân và những người quan trọng khác.
Positive emotions facilitate the creative aspects
of earning and negative emotions inhibit it.
Cảm xúc tích cực tạo điều kiện rất tốt cho việc
sáng tạo của kiếm trong khi cảm xúc tiêu cực thì lại ngăn cản sự sáng tạo.
Fear, for example, can limit the development of
curiosity, which is a strong force in scientific advance, because it motivates
problem-solving behaviour.
Ví dụ sợ hãi có thể hạn chế việc phát triển của sự
tò mò, mà đây là một phần rất mạnh mẽ trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học vì
nó kích thích khả năng giải quyết vấn đề.
In Boekaerts’ (1991) review of emotion the
learning of very high IQ and highly achieving children, she found emotional
forces in harness.
Năm 1991 trong phần nghiên cứu về cảm xúc của việc
học ở những trẻ đạt thành tích cao và những trẻ có chỉ số IQ rất cao thì nhà
nghiên cứu Boekaerts đã phát hiện trong lúc học tập những trẻ có năng khiếu
trên có những cảm xúc tình cảm rất mạnh mẽ.
They were not only curious, but often had a strong
desire to control their environment, improve their learning efficiency and
increase their own learning resources.
Trẻ em không chỉ tò mò mà thường có một mong muốn
rất mạnh mẽ để kiểm soát môi trường, nâng cao hiệu quả học tập cũng như tăng cường
nguồn lực học tập của mình.
0 Nhận xét