A
Cinnamon is a sweet, fragrant spice produced from the inner bark of
trees of the genus Cinnamomum, which is native to the Indian sub-continent.
Quế là một gia vị
ngọt, thơm được lấy từ lớp vỏ thân cành của một số loài thực vật
thuộc chi Cinnamomum, có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ.
It was known in
biblical times, and is mentioned in several books of the Bible, both as an
ingredient that was mixed with oils for anointing people’s bodies, and also as
a token indicating friendship among lovers and friends.
Nó được biết ở thời
Kinh Thánh, và được đề cập trong một số cuốn sách của Kinh Thánh như là một
thành phần trộn với dầu để xức lên cơ thể người, và cũng là một vật kỷ
niệm thể hiện tình bạn và tình yêu.
In ancient Rome,
mourners attending funerals burnt cinnamon to create a
pleasant scent. Most often, however, the spice found its primary use as
an additive to food and drink.
Ở thời kỳ La Mã cổ đại,
những người đi đưa ma tham dự đám tang thường đốt quế để một
mùi thơm dễ chịu. Tuy nhiên, thông thường, quế thường được sử dụng
như là chất phụ gia cho thức ăn và nước uống.
In the Middle Ages,
Europeans who could afford the spice used it to flavour food, particularly
meat, and to impress those around them with their ability to purchase an
expensive condiment from the exotic’ East.
Ở thời Trung Cổ, người
Châu Âu nào đủ tiền mua gia vị đó thường được sử dụng để tạo hương vị cho thức
ăn, đặc biệt là thịt, và để gây ấn tượng với những người xung quanh rằng họ có
khả năng mua loại gia vị ngoại lai đắt tiền ở Phương Đông.
At a banquet, a
host would offer guests a plate with various spices piled upon it as a sign of
the wealth at his or her disposal.
Ở những bữa
tiệc lớn, chủ tiệc thường mời khách một đĩa với nhiều đồ gia vị khác nhau
đặt chồng lên và họ có thể sử dụng tùy ý như một dấu hiệu của sự giàu có.
Cinnamon was also
reported to have health benefits, and was thought to cure
various ailments, such as indigestion.
Bột quế đã được chứng
mình là có lợi cho sức khoẻ, và dùng để chữa nhiều bệnh khác nhau, chẳng hạn
như bệnh khó tiêu.
B Toward the end of the
Middle Ages, the European middle classes began to desire the
lifestyle of the elite, including their consumption of spices.
Vào cuối thời Trung cổ,
những tầng lớp trung lưu Châu Âu bắt đầu thèm muốn lối
sống thượng lưu, bao gồm việc tiêu dùng các đồ gia vị.
This led to a growth in
demand for cinnamon and other spices.
Điều này dẫn đến việc
nhu cầu tiêu thụ quế và các đồ gia vị khác tăng cao.
At that time, cinnamon
was transported by Arab merchants, who closely guarded the secret of the
source of the spice from potential rivals.
Vào lúc đó, quế được
vận chuyển bởi những nhà thương nhân Ả Rập, những người bảo vệ rất
nghiêm ngặt nguồn gốc của gia vị khỏi những đối thủ hùng mạnh.
They took it from
India, where it was grown, on camels via an overland route to the
Mediterranean.
Họ lấy quế từ Ấn Độ,
nơi nó được trồng , đặt nó trên những con lạc đà qua một con đường đất liền đến
Địa Trung Hải
Their journey ended
when they reached Alexandria.
Chuyến đi của họ kết
thúc khi họ đến Ai Cập.
European traders sailed
there to purchase their supply of cinnamon, then brought it back to Venice.
Những nhà buôn Châu Âu
đã xuống tàu ở đó để mua chỗ cung cấp quế, sau đó mang chúng lại Venice.
The spice then
travelled from that great trading city to markets all around Europe.
Sau đó quế sẽ đi từ
những thành phố kinh doanh náo nhiệt đến thị trường trên khắp Châu Âu.
Because
the overland trade route allowed for only small quantities of the
spice to reach Europe, and because Venice had a virtual monopoly of
the trade, the Venetians could set the price of
cinnamon exorbitantly high.
Bởi vì tuyến đường
bộ chỉ cho phép mang một lượng nhỏ đồ gia vị đến Châu Âu, và bởi vì Venice
gần như đã độc quyền thương mại, cho nên những người Venice có thể
đặt giá quế cao quá mức.
These prices, coupled
with the increasing demand, spurred the search for new routes to Asia by
Europeans eager to take part in the spice trade.
Mức giá này cùng với
nhu cầu đang tăng lên, đã thúc đẩy việc tìm kiếm cho các tuyến đường
mới đến châu Á của người châu Âu mong muốn tham gia vào việc buôn bán gia vị.
C. Seeking the high
profits promised by the cinnamon market, Portuguese traders arrived on the
island of Ceylon in the Indian Ocean toward the end of the 15th century.
Thị trường buôn bán quế
sẽ hứa hẹn kiếm được lợi nhuận cao, những nhà buôn Bồ Đào Nha đã đến hòn đảo
Ceylon ở Ấn Độ Dương vào cuối thế kỷ 15.
Before Europeans
arrived on the island, the state had organized the cultivation of
cinnamon.
Trước khi người châu Âu
đến đảo, tiểu bang đã tổ chức việc trồng quế.
People belonging to the
ethnic group called the Salagama would peel the bark off young shoots
of the cinnamon plant in the rainy season, when the wet bark was
more pliable.
Những người thuộc nhóm
dân tộc thiểu số gọi là Salagama sẽ lột vỏ cây quế non vào mùa mưa, khi vỏ cây
còn dễ uốn .
During the peeling
process, they curled the bark into the ‘stick’ shape still associated with the
spice today.
Trong suốt quá trình
tước vỏ, họ đã uốn vỏ cây thành hình ‘ thanh’ trở thành đồ gia vị như ngày hôm
nay.
The Salagama then gave
the finished product to the king as a form of tribute.
Người Salagama sau đó
đưa sản phẩm hoàn chỉnh cho nhà vua như một cống phẩm.
D When the Portuguese
arrived, they needed to increase production significantly, and so enslaved
many other members of the Ceylonese native population, forcing them to work in
cinnamon harvesting.
Khi người Bồ Đào Nha
đến, họ cần tăng việc sản xuất một cách đáng kể, và vì thế đã bắt nhiều thành
viên khác của dân bản địa Ceylon làm nô lệ, bắt họ thu hoạch quế.
In 1518, the Portuguese
built a fort on Ceylon, which enabled them to protect the island, so helping
them to develop a monopoly in the cinnamon trade and generate very
high profits.
Vào năm 1518, người Bồ
Đào Nha đã xây dựng một pháo đài ở Ceylon, cho phép họ bảo vệ hòn đảo của họ,
cho nên đã giúp họ phát triển việc độc quyền buôn bán quế và đã sinh
ra lợi nhuận cao.
In the late 16th
century, for example, they enjoyed a tenfold profit when shipping cinnamon over
a journey of eight days from Ceylon to India.
Vào cuối thế kỷ 16, họ
họ đã thu lại lợi nhuận tăng gấp 10 lần khi chuyển quế từ Ceylon sang Ấn Độ
trong tám ngày bằng tàu.
When the Dutch arrived
off the coast of southern Asia at the very beginning of the 17th century, they
set their sights on displacing the Portuguese as kings of cinnamon.
Khi người Hà Lan rời
khỏi bờ biển Nam Á vào đầu thế kỷ 17. họ đã quyết tâm thay thế vị trí quốc
vương quế của người Bồ Đào Nha.
The Dutch allied
themselves with Kandy, an inland kingdom on Ceylon.
Người Hà Lan liên minh
với Kandy, một vương quốc nội địa ở Ceylon.
In return for payments
of elephants and cinnamon, they protected the native king from the Portuguese.
Đổi lại các khoản thanh
toán voi và quế, họ đã bảo vệ quốc vương khỏi người Bồ Đào Nha.
By 1640, the Dutch
broke the 150-year Portuguese monopoly when they overran and occupied
their factories.
Giữa năm 1640, người Hà
Lan đã xâm phạm độc quyền 150 năm khi họ xâm nhập và chiếm
đóng nhà máy.
By 1658, they had
permanently expelled the Portuguese from the island, thereby gaining control of
the lucrative cinnamon trade.
Đến năm 1658, họ đã
vĩnh viễn trục xuất người Bồ Đào Nha khỏi hòn đảo, từ đó nắm quyền kiểm soát
việc buôn bán quế béo bở này.
E In order to protect
their hold on the market, the Dutch, like the Portuguese before them, treated
the native inhabitants harshly.
Để bảo vệ thị trường
của họ, người Hà Lan, như người Bồ Đào Nha trước đây, đã đối xử người dân bản
địa một cách nghiêm khắc.
Because of the need to
boost production and satisfy Europe's ever-increasing appetite for cinnamon,
the Dutch began to alter the harvesting practices of the Ceylonese.
Bởi vì cần đáp ứng nhu
cầu sản xuất và thoả mãn sự thèm ăn quế ngày càng tăng, người Hà Lan bắt đầu
thay đổi thói quen thu hoạch trước đây của họ.
Over time, the supply
of cinnamon trees on the island became nearly exhausted, due to systematic
stripping of the bark.
Theo thời gian, những
cây quế trên hòn đảo gần như cạn kiệt, bởi vì hệ thống tước vỏ cây.
Eventually, the Dutch
began cultivating their own cinnamon trees to supplement the
diminishing number of wild trees available for use.
Cuối cùng, người Hà Lan
bắt đầu trồng cây quế để bổ sung lại số lượng cây mà họ đã sử dụng.
F Then, in 1796, the
English arrived on Ceylon, thereby displacing the Dutch from their control of
the cinnamon monopoly.
Sau đó, người Anh đến
Ceylon, từ đó thay thế độc quyền kinh doanh quế của người Hà Lan.
By the middle of the
19th century, production of cinnamon reached 1,000 tons a year, after a lower
grade quality of the spice became acceptable to European tastes.
Vào giữa thế kỷ 19, sản
lượng quế đã đạt đến 1000 tấn một năm, sau khi chất lượng của quế thấp hơn
nhưng người Châu Âu vẫn chấp nhận gia vị của nó.
By that time, cinnamon
was being grown in other parts of the Indian Ocean region and in the West
Indies, Brazil, and Guyana.
Vào thời điểm đó, quế
cũng được trồng ở những khu vực khác của vùng Ấn Độ Dương và ở Tây Ấn, Brazil,
và Guyana.
Not only was
a monopoly of cinnamon becoming impossible, but the spice trade
overall was diminishing in economic potential, and was
eventually superseded by the rise of trade in coffee, tea, chocolate, and
sugar.
Không chỉ không
thể độc quyền quế, mà còn việc kinh doanh đồ gia vị cũng đã giảm bớt
trong tiềm lực kinh tế, và cuối cùng bị thế chỗ cho việc buôn
bán cà phê, trà, sô cô la và đường ngày càng phá triển.

0 Nhận xét