Evolution
isn’t supposed to run backwards – yet an increasing number of examples show
that it does and that it can sometimes represent the future of a species.
Người
ta cho rằng tiến hoá không thể đi lùi được, tuy nhiên ngày càng có nhiều ví dụ
cho thấy nó có thể đại diện cho tương lai của một loài nào đó.
A. The description of any animal as an
‘evolutionary throwback’ is controversial. (Q32) For the better part of
a century, most biologists have been reluctant to use those words, mindful of
a principle of evolution that says ‘evolution cannot
run backwards’. But as more and more examples come to light and
modern genetics enters the scene, that principle is having to be rewritten. Not
only are evolutionary throwbacks possible, they sometimes play an important
role in the forward march of evolution.
·
principle (noun) /ˈprɪnsəpl/: nguyên tắc
·
ENG: a
moral rule or a strong belief that influences your actions
·
come
to light (verb): đưa ra ánh
sáng
·
ENG:
to become known to people
Việc
mô tả bất kỳ một loài động vật đang tiến hoá ngược vẫn còn
là một vấn đề gây tranh cãi. Để có được một thế kỷ tươi sáng hơn thì hầu
hết các nhà sinh học đã miễn cưỡng sử dụng những từ ngữ hoa mỹ về nguyên tắc
của tiến hóa khi cho rằng ‘tiến hóa có thể đi ngược lại’. Nhưng khi ngày càng
nhiều các ví dụ được đưa ra ánh sáng thì ngành di truyền học hiện đại
được chú ý và các nguyên tắc trên phải được viết lại. Tiến hoá ó
thể đi lùi, và thậm chí những sự đi lùi này đóng vai trò quan trọng trong hành
trình tiến hoá phía trước .
B. The technical term for an
evolutionary throwback is an ‘atavism’, from the Latin atavus, meaning forefather.
The word has ugly connotations thanks largely to Cesare Lombroso, a
19th-century Italian medic who argued that criminals were born not made and
could be identified by certain physical features that were throwbacks to
a primitive, sub-human state.
·
forefather (noun) /ˈfɔːfɑːðə(r)/: tổ tiên
·
ENG: a
person (especially a man) in your family who lived a long time ago
·
primitive (adj) /ˈprɪmətɪv/: tiền sử
·
ENG:
[usually before noun] belonging to a very simple society with no industry, etc.
Thuật
ngữ kỹ thuật của tiến hóa lùi được gọi là ‘’atavism” (tạm dịch là hiện tượng
hồi tổ hay thuyết lại giống) xuất phát từ tiếng Latin “atavus” có nghĩa là tổ
tiên. Từ trên có hàm ý xấu là do thế kỷ 19, một bác sĩ người Ý tên là Cesare
Lombroso đã cho rằng chúng ta có thể nhận diện được bọn tội phạm ngay
từ khi sinh chúng được sinh ra do những đặc tính vật lý nhất định có liên
quan đến người tiền sử.
C. (Q33) While Lombroso was measuring
criminals, a Belgian palaeontologist called Louis Dollo was studying fossil
records and coming to the opposite conclusion. (Q27) In 1890 he
proposed that evolution was irreversible: that ‘an organism is
unable to return, even partially, to a previous stage already realised in the
ranks of its ancestors. Early 20th-century biologists came to
a similar conclusion, though they qualified it in terms of probability, stating
that there is no reason why evolution cannot run backwards – it is
just very unlikely. And so the idea of irreversibility in evolution stuck
and came to be known as ‘Dollo’s law.
·
irreversible (adj) /ˌɪrɪˈvɜːsəbl/: không thể đảo
ngược
·
ENG:
that cannot be changed back to what it was before
·
ancestor (noun) /ˈænsestə(r)/: tổ tiên
·
ENG: a
person in your family who lived a long time ago
Trong
khi Lombroso nghiên cứu về tội phạm thì một nhà cổ sinh vật học người Bỉ tên là
Louis Dollo lại nghiên cứu các hồ sơ hóa thạch và đưa ra những kết luận ngược
lại với học thuyết trên. Năm 1890 ông Louis Dollo cho rằng sự tiến hóa là không
thể đảo ngược: rằng một sinh vật không thể trở lại thời kỳ trước đó cùng với
những loài tổ tiên của chúng, dù chỉ là một phần. Các nhà sinh học đầu thế kỷ
20 cũng đi đến một kết luận tương tự, nhưng họ dùng từ ‘có khả năng’, họ khẳng
định rằng không có lý do nào để giải thích vì sao tiến hoá không thể quay ngược
lại – nó chỉ là rất khó xảy ra. Và do đó, ý tưởng về không thể đảo ngược trong
tiến hóa bị mắc kẹt ở đây và đã được mọi người gọi là luật Dollo.
D. If Dollo’s law is right, atavisms
should occur only very rarely, if at all. Yet almost since the idea took root,
exceptions have been cropping up. In 1919, for example, a humpback whale with a
pair of leglike appendages over a metre long, complete with a full set of limb
bones, was caught off Vancouver Island in Canada. Explorer Roy Chapman
Andrews argued at the time that the whale must be a throwback to a land-living
ancestor. ‘I can see no other explanation’, he wrote in 1921.
Nếu
luật Dollo là đúng thì thuyết lại giống ít nhất cũng xảy ra dù rất hiếm. Tuy
nhiên, kể từ khi ý tưởng này bắt đầu được nhen nhóm thì cũng có
đến vài trường hợp ngoại lệ xảy ra. Ví dụ như năm 1919 một con cá voi
lưng gù với một hai cái chân phụ dài hơn một mét với đầy đủ các xương chi đã
được đánh bắt ngoài khơi đảo Vancouver, Canada. Nhà thám hiểm Roy Chapman
Andrews lúc đó lập luận rằng con cá voi này là một tái sinh của một tổ tiên nào
đó đã sống trên cạn. Năm 1921 ông viết: “Tôi không thể tìm ra một lời giải
thích nào khác”.
E. Since then, so many other
examples have been discovered that it no longer makes sense to say that
evolution is as good as irreversible. (Q34) And this poses a puzzle:
how can characteristics that disappeared millions of years ago suddenly
reappear? In 1994, Rudolf Raff and colleagues at Indiana University in the
USA decided to use genetics to put a number on the probability of evolution
going into reverse. They reasoned that while some evolutionary changes involve
the loss of genes and are therefore irreversible, others may be the result of
genes being switched off. (Q29) If these silent genes are somehow
switched back on, they argued, long-lost traits could reappear.
·
reappear (verb) /ˌriːəˈpɪə(r)/: tái xuất
hiện
·
ENG:
to appear again after not being heard of or seen for a period of time
Kể từ
đó, người ta khám phá ra nhiều trường hợp khác để chứng minh rằng tiến hóa là
có thể đảo ngược (tức nói tiến hoá không bị đảo ngược không còn đúng nữa). Và
điều này đặt ra một câu đố là làm thế nào những đặc điểm đã biến mất hàng triệu
năm trước đột nhiên xuất hiện trở lại? Năm 1994, Rudolf Raff và các đồng nghiệp
tại Đại học Indiana ở Mỹ đã quyết định sử dụng di truyền học để tính xác suất
của sự tiến hóa lùi này. Họ lý luận rằng trong khi một số thay đổi tiến hóa
liên quan đến việc các
gen di truyền mất đi nên không thể đảo ngược thì các thay đổi khác có
thể là kết quả của việc các gen bị tắt (hay gọi là bị lặn). Họ lập luận
rằng nếu các gen lặn này bằng cách nào đó xuất hiện trở lại thì những
đặc điểm đã mất rất lâu trước đó cũng có thể xuất hiện trở lại.
F. Raff’s team went on to calculate the
likelihood of it happening. Silent genes accumulate random
mutations, they reasoned, eventually rendering them useless. So how long can a
gene survive in a species if it is no longer used? The team calculated that
there is a good chance of silent genes surviving for up to 6 million years in at
least a few individuals in a population, and that some might survive as long as
10 million years. In other words, throwbacks are possible, but only to the
relatively recent evolutionary past.
·
accumulate (verb) /əˈkjuːmjəleɪt/: tích tụ, tích
luỹ
·
ENG:
to gradually get more and more of something over a period of time
Đội
nghiên cứu của Raff tiến hành tính toán khả năng xảy ra của việc trên. Và họ lý
giải rằng các gene lặn tích lũy các đột biến ngẫu nhiên nên cuối cùng khiến
chúng vô dụng. Vì vậy câu hỏi là một gen có thể tồn tại bao lâu trong một loài
nếu nó không còn được sử dụng nữa? Nhóm nghiên cứu đã tính toán rằng cơ hội để
các gen lặn này sống sót lên đến 6 triệu năm ở một vài cá nhân trong loài, và
một số chúng có thể tồn tại tới 10 triệu năm. Nói cách khác việc di truyền
ngược là có thể, nhưng nó chỉ xuất hiện trong những tiến hóa gần đây.
G. As a possible example, the team
pointed to the mole salamanders of Mexico and California. Like most amphibians these
begin life in a juvenile ‘tadpole’ state, then metamorphose
into the adult form – except for one species, the axolotl, which famously lives
its entire life as a juvenile. The simplest explanation for this is that the
axolotl lineage alone lost the ability to metamorphose, while others retained
it. From a detailed analysis of the salamanders’ family tree,
however, it is clear that the other lineages evolved from an ancestor that
itself had lost the ability to metamorphose. In other words, metamorphosis in
mole salamanders is an atavism. (Q30) The salamander example fits with
Raff’s 10million-year time frame.
·
amphibian (noun) /æmˈfɪbiən/: loài lưỡng cư
·
ENG:
any animal that can live both on land and in water. Amphibians have cold blood
and skin without scales. Frogs, toads and newts are
all amphibians
·
juvenile (adj) /ˈdʒuːvənaɪl/: chưa trưởng
thành
·
ENG:
relating to young people who are not yet adults
·
family
tree (noun) /ˌfæməli
ˈtriː/: cây phả hệ
·
ENG: a
diagram that shows the relationship between members of a family over a long
period of time
Để
minh hoạ vấn đề trên, nhóm nghiên cứu đã quyết định thí nghiệm trên loài
kỳ nhông vằn ở Mexico và California. Giống như hầu hết các loài lưỡng cư khi
bắt đầu cuộc sống ở trạng thái chưa trưởng thành ‘nòng nọc’ sau đó biến hình
thành dạng trưởng thành – ngoại trừ một loài là Axolotl (Kỳ giông Mexico) nổi
tiếng sống toàn bộ cuộc sống của nó dưới dạng chưa trưởng thành. Lời giải thích
đơn giản nhất cho điều này là trong khi các loài lưỡng cư khác còn giữ lại đặc
tính biến hình thì loài Kỳ giông Mexico lại mất khả năng đó. Tuy nhiên từ một
phân tích chi tiết của cây phả hệ của loài kỳ nhông, chúng ta có thể thấy rõ
ràng là những loài khác khi tiến hóa từ tổ tiên chúng thì chính tổ tiên nó đã
mất khả năng biến hình. Nói cách khác, biến hình ở loài kỳ nhông có nốt ruồi là
một trường hợp lại giống hay tiến hoá lùi. Ví dụ về loài kỳ nhông trên phù hợp
với giả thuyết và thời gian 10 triệu năm của nhà nghiên cứu Raff đưa ra trước
đây.
H. More recently, however, examples have
been reported that break the time limit, suggesting that silent genes may not
be the whole story. In a paper published last year, biologist Gunter Wagner of
Yale University reported some work on the evolutionary history of a group of
South American lizards called Bachia. Many of these have minuscule limbs; some
look more like snakes than lizards and a few have completely lost the toes on
their hind limbs. Other species, however, sport up to four toes on their hind
legs. The simplest explanation is that the toed lineages never lost their toes,
but Wagner begs to differ. (Q31/38) According to his analysis of the
Bachia family tree, the toed species re-evolved toes from toeless
ancestors and, what is more, digit loss and gain has occurred on more than
one occasion over tens of millions of years.
Tuy
nhiên, gần đây các nhà khoa học đã đưa ra các ví dụ minh chứng rằng giới hạn
về thời gian tồn tại của gen lặn là 10 triệu năm (như đã nói ở trên) hoàn
toàn có thể bị phá vỡ và các gene lặn này có thể không phải là nguyên nhân của
toàn bộ câu chuyện. Trong một bài báo xuất bản năm ngoái, nhà sinh vật học
Gunter Wagner của Đại học Yale đã báo cáo một số công trình nghiên cứu của ông
về lịch sử tiến hóa của nhóm các loài thằn lằn Nam Mỹ gọi là Bachia. Nhiều con
trong số các loài này có các chi nhỏ xíu; một số trông giống như những con rắn
hơn thằn lằn và một số ít trong chúng đã hoàn toàn bị mất các ngón trên chân
sau. Tuy nhiên, các loài khác vẫn có bốn ngón ở hai chân sau. Lời giải thích
đơn giản nhất cho việc này là những loài có ngón thì chưa bao giờ bị mất ngón
chân nhưng Wagner cho rằng có thể có khác biệt. Theo phân tích của ông về cây
phả hệ của dòng thằn lằn Bachia này thì các loài có ngón đã tái tiến
hoá các ngón chân từ tổ tiên vốn không chân của chúng và những trường hợp trên
đã xảy ra nhiều lần trong suốt hơn hàng chục triệu năm qua.
I. So what’s going on? (Q35) One
possibility is that these traits are lost and then simply reappear, in
much the same way that similar structures can independently arise in unrelated
species, such as the dorsal fins of sharks and killer whales.(Q36) Another
more intriguing possibility is that the genetic
information needed to make toes somehow survived for tens or perhaps hundreds
of millions of years in the lizards and was reactivated. These
atavistic traits provided an advantage and spread through the population,
effectively reversing evolution.
·
intriguing (adj) /ɪnˈtriːɡɪŋ/: thú vị
·
ENG:
very interesting because of being unusual or not having an obvious answer
·
reverse (verb) /rɪˈvɜːs/: đảo chiều
·
ENG: to
change something completely so that it is the opposite of what it was before
Vậy
thì chuyện gì đang xảy ra đây? Một khả năng nữa là những đặc điểm bị mất đi và
sau đó đơn giản là xuất hiện trở lại với các cấu trúc tương tự có thể xuất
hiện độc lập ở những loài không liên quan, chẳng hạn như trường hợp vây lưng ở
loài cá mập và cá voi sát thủ. Một khả năng thú vị khác là các thông tin di
truyền cần thiết để tạo ra các ngón chân bằng cách nào đó mà các gene này có
thể sống sót trong hàng chục hoặc có lẽ hàng trăm triệu năm ở loài thằn lằn và
được kích hoạt lại. Những đặc điểm lại giống này tạo điều kiện thuận lợi và
hiệu quả trong việc đảo chiều tiến hoá.
K. (Q40) But if silent genes degrade
within 6 to million years, how can long-lost traits be reactivated over longer
timescales? The answer may lie in the womb. (Q39) Early
embryos of many species develop ancestral features. Snake embryos, for
example, sprout hind limb buds. Later in development these
features disappear thanks to developmental programs that say ‘lose the
leg’. If for any reason this does not happen, the ancestral feature may
not disappear, leading to an atavism.
·
womb (noun) /wuːm/: tử cung
·
ENG:
the organ in women and female animals in which babies or young animals develop
before they are born
·
sprout (verb) /spraʊt/: mọc
·
ENG:
(of plants or seeds) to produce new leaves or buds; to start to grow
Nhưng nếu các gene lặn bị suy
giảm trong vòng 6 triệu năm thì làm thế nào các đặc điểm đã mất từ lâu này có
thể được kích hoạt sau khoảng thời gian dài như vậy? Câu trả lời có thể nằm
trong tử cung. Các phôi trong thời gian đầu của nhiều loài phát triển các tính
năng của tổ tiên mình. Ví dụ như phôi của loài rắn có thể mọc chồi chân sau.
Sau đó trong quá trình phát triển, các đặc điểm này biến mất nhờ vào các chương
trình phát triển gọi là ‘mất chân’. Nếu vì lý do nào đó điều này không xảy ra
(tức chương trình mất chân không hoạt động được) thì các tính năng của tổ tiên
có thể không biến mất mà dẫn đến một hiện tượng gọi là lại giống (hay tiến hoá
lùi).

0 Nhận xét