Cuộc di
cư vĩ đại
A
Animal
migration, however it is defined, is far more than just the movement of
animals.
Sự di cư của động vật, tuy nhiên được định nghĩa
như vậy nhưng khái niệm này không chỉ đơn thuần là sự di chuyển của các loài
động vật.
It can
loosely be described as travel that takes place at regular intervals - often in
an annual cycle - that may involve many members of a species, and is rewarded
only after a long journey.
Di cư của động vật có thể được mô tả một cách dễ
hiểu là những chuyến đi diễn ra thường xuyên theo chu kỳ hàng năm - có thể liên
quan đến nhiều thành viên của một loài và là một phần thưởng xứng đáng sau một
hành trình dài.
It
suggests inherited instinct.
Di cư được thừa hưởng từ bản năng di truyền.
The
biologist Hugh Dingle has identified five characteristics that apply, in
varying degrees and combinations, to all migrations.
Nhà sinh vật học Hugh Dingle đã xác định năm đặc
điểm áp dụng ở các cấp độ và kết hợp khác nhau đối với tất cả các loại di cư.
They are
prolonged movements that carry animals outside familiar habitats; they tend to
be linear, not zigzaggy; they involve special behaviours concerning preparation
(such as overfeeding) and arrival; they demand special allocations of energy.
Di cư là sự di chuyển mang tính trường kỳ của
các loài động vật ra bên ngoài môi trường sống quen thuộc; có xu hướng tuyến
tính, không phải là sự bắt chước lẫn nhau; liên quan đến những hành vi đặc biệt
như là phải có sự chuẩn bị (ví dụ ăn thật nhiều) và đến nơi; di cư đòi hỏi đặc
biệt về phân phối năng lượng.
And one more: migrating
animals maintain an intense attentiveness to the greater mission, which keeps
them undistracted by temptations and undeterred by challenges that would turn
other animals aside.
Và còn một điều này nữa: sự di cư giúp các loài vật duy trì sự tập trung tối đa
đối với sứ mệnh vĩ đại hơn, giúp chúng không bị cản trở bởi những cám dỗ và
không bị vướng vào những thách thức đến từ những loài vật khác.
B
An arctic tern, on its
20,000 km flight from the extreme south of South America to the Arctic circle,
will take no notice of a nice smelly herring offered from a bird-watcher's boat
along the way.
Một con nhạn Bắc cực, trên hành trình 20,000 km từ cực Nam Nam Mĩ đến vòng Bắc
cực, sẽ không chú ý đến mùi thơm hấp dẫn của một con cá trích toát ra từ chiếc
thuyền của người quan sát chim trên đường đi.
While local gulls will
dive voraciously for such handouts, the tern flies on.
Trong khi những con mòng biển địa phương xông đến nuốt chửng con cá ngay lập
tức thì con nhạn vẫn tiếp tục hành trình của mình.
Why? The arctic tern
resists distraction because it is driven at that moment by an instinctive sense
of something we humans find admirable: larger purpose.
Tại sao lại như vậy? Con nhạn Bắc cực có thể chống lại sự phân tâm bởi vì tại
thời điểm đó nó đang được điều khiển bởi BẢN NĂNG – một điều mà con người chúng
ta cảm thấy đáng ngưỡng mộ: vì một mục đích lớn lao hơn.
In other words, it is
determined to reach its destination.
Nói cách khác, con nhạn được lập trình để đạt được đích đến của nó.
The bird senses that it
can eat, rest and mate later.
Con nhạn theo bản năng cảm giác rằng nó có thể ăn, nghỉ ngơi và giao phối sau
khi hoàn thành hành trình.
Right now it is totally
focused on the journev; its undivided intent is arrival.
Vì vậy ngay vào lúc này con nhạn hoàn toàn tập trung vào chuyến đi; ý định
nguyên sơ của nó là đích đến của cuộc hành trình.
C
Reaching some gravelly
coastline in the Arctic, upon which other arctic terns have converged, will
serve its larger purpose as shaped by evolution: finding a place, a time, and a
set of circumstances in which it can successfully hatch and rear offspring.
Tiếp cận đến một số đường bờ biển mù sương ở Bắc Cực, nơi mà những con nhạn Bắc
cực khác hội tụ, con nhạn sẽ vì mục đích lớn lao hơn của mình theo định hướng
từ trong tiến hoá: tìm một vị trí, trong một khoảng thời gian và trong hoàn
cảnh thích hợp thì sinh con đẻ cái.
D
But migration is a
complex issue, and biologists define it differently, depending in part on what
sorts of animals they study.
Nhưng di cư là một vấn đề phức tạp, và các nhà sinh vật học định nghĩa nó theo
các cách khác nhau, điều này phụ thuộc phần nào vào loài vật mà họ nghiên cứu.
Joe! Berger, of the
University of Montana, who works on the American pronghorn and other large
terrestrial mammals, prefers what he calls a simple, practical definition
suited to his beasts: 'movements from a seasonal home area away to another home
area and back again'.
Joe! Berger, thuộc đại học Montana, người nghiên cứu về linh dương Bắc Mỹ và
các động vật có vú trên cạn khác, ưa thích điều mà ông gọi là một định nghĩa
đơn giản, thực tiễn phù hợp với các con thú của mình: "di cư là di chuyển
theo mùa từ khu vực này sang khu vực khác và trở lại" .
Generally the reason for
such seasonal back-and-forth movement is to seek resources that aren't
available within a single area year-round.
Nói chung, lý do cho sự di chuyển theo mùa như vậy là tìm kiếm các nguồn lực
không có sẵn trong phạm vi khu vực sinh sống quanh năm.
E
But daily vertical
movements by zooplankton in the ocean - upward by night to seek food, downward
by day to escape predators - can also be considered migration.
Nhưng việc di chuyển theo chiều dọc hàng ngày của động vật phù du trong đại
dương – nổi lên vào ban đêm để tìm kiếm thức ăn, và lặn xuống vào ban ngày để
trốn tránh kẻ săn mồi - cũng có thể được coi là di cư.
So can the movement of
aphids when, having depleted the young leaves on one food plant, their
offspring then fly onward to a different host plant, with no one aphid ever
returning to where it started.
Sự di chuyển của những con rệp vừng cũng tương tự như vậy, khi lá non trên một
cây lương thực cạn kiệt, những con rệp non sẽ bay đến một cái cây khác để ăn và
không có con rệp nào trở lại nơi nó xuất phát.
F
Dingle is an evolutionary
biologist who studies insects.
Dingle là một nhà sinh học tiến hóa chuyên nghiên cứu côn trùng.
His definition is more
intricate than Berger's, citing those five features that distinguish migration
from other forms of movement.
Định nghĩa của ông phức tạp hơn của Berger, trích dẫn năm đặc điểm phân biệt di
cư từ các dạng khác nhau của di chuyển.
They allow for the fact
that, for example, aphids will become sensitive to blue light (from the sky)
when it's time for takeoff on their big journey, and sensitive to yellow light
(reflected from tender young leaves) when it's appropriate to land.
Ví dụ, những con rệp sẽ trở nên nhạy cảm với ánh sáng màu xanh (từ bầu trời)
khi cất cánh trong hành trình lớn của chúng và nhạy cảm với ánh sáng màu vàng
(phản xạ từ lá non mềm) khi thích hợp để hạ cánh.
Birds will fatten
themselves with heavy feeding in advance of a long migrational flight.
Chim sẽ vỗ béo bản thân chúng bằng cách ăn thật nhiều trước một chuyến bay di
trú dài.
The value of his
definition, Dingle argues, is that it focuses attention on what the phenomenon
of wildebeest migration shares with the phenomenon of the aphids, and therefore
helps guide researchers towards understanding how evolution has produced them
all.
Giá trị định nghĩa của ông Dingle cho thấy nó tập trung chú ý vào những gì hiện
tượng di cư của chim hoang dã cùng với hiện tượng rệp vừng, và do đó giúp hướng
dẫn các nhà nghiên cứu hiểu rõ sự tiến hóa đã tạo ra tất cả như thế nào.
G
Human behaviour, however,
is having a detrimental impact on animal migration.
Tuy nhiên hành vi của con người đang có một tác động bất lợi đến di cư của động
vật.
The pronghorn, which
resembles an antelope, though they are unrelated, is the fastest land mammal of
the New World.
Loài Pronghorn (linh dương có gạc nhiều nhánh), giống như linh dương mặc dù
chúng không liên quan đến nhau, là động vật có vú nhanh nhất của Tân thế giới
(châu Mỹ)
One population, which
spends the summer in the mountainous Grand Teton National Park of the western
USA, follows a narrow route from its summer range in the mountains, across a
river, and down onto the plains.
Loài Pronghorn dành cả mùa hè để sinh sống ở Vườn quốc gia Grand Teton miền tây
nước Mỹ, đi theo một con đường hẹp từ dãy núi mùa hè trên núi, qua sông và
xuống vùng đồng bằng.
Here they wait out the
frozen months, feeding mainly on sagebrush blown clear of snow.
Ở đây chúng chờ đợi trong những tháng đông lạnh, ăn chủ yếu là cây ngải đắng
trong gió tuyết.
These pronghorn are
notable for the invariance of their migration route and the severity of its
constriction at three bottlenecks.
Những con pronghorn này lưu ý con đường di chuyển cố định của chúng và mức độ
nghiêm trọng của sự co thắt ở ba nút cổ chai.
If they can't pass
through each of the three during their spring migration, they can't reach their
bounty of summer grazing; if they can't pass through again in autumn, escaping
south onto those windblown plains, they are likely to die trying to overwinter
in the deep snow.
Nếu chúng không thể đi qua từng nút thắt trong suốt quá trình di chuyển mùa
xuân, chúng sẽ không thể kiếm đủ thức ăn mùa hè; Nếu chúng không thể vượt qua
được vào mùa thu, chạy về phía nam xuống những vùng đồng bằng lượn sóng, chúng
có thể sẽ chết khi băng qua tuyết rơi.
Pronghorn, dependent on
distance vision and speed to keep safe from predators, traverse high, open
shoulders of land, where they can see and run.
Loài Pronghorn, phụ thuộc vào tầm nhìn xa và tốc độ để giữ an toàn đối với thú
săn mồi, đi qua những dải đất cao và mở, nơi chúng có thể nhìn thấy và chạy.
At one of the
bottlenecks, forested hills rise to form a V, leaving a corridor of open ground
only about 150 metres wide, filled with private homes.
Tại một trong những nút thắt cổ chai, các ngọn đồi rừng cao lên để tạo thành
một hình chữ V, để lại hành lang rộng mở rộng khoảng 150 mét, có đầy những ngôi
nhà tư.
Increasing development is
leading toward a crisis for the pronghorn, threatening to choke off their
passageway.
Sự phát triển ngày càng tăng đang dẫn tới một cuộc khủng hoảng cho loài
pronghorn, đe dọa sẽ làm tắc nghẽn lối đi của chúng.
H
Conservation scientists,
along with some biologists and land managers within the USA's National Park Service
and other agencies, are now working to preserve migrational behaviours, not
just species and habitats.
Các nhà khoa học bảo tồn, cùng với một số nhà sinh vật học và nhà quản lý đất
đai trong Dịch vụ Vườn quốc gia Hoa Kỳ và các cơ quan khác đang nỗ lực để bảo
vệ các hành vi di trú, không chỉ là các loài và môi trường sống.
A National Forest has
recognised the path of the pronghorn, much of which passes across its land, as
a protected migration corridor.
Rừng quốc gia đã nhận ra đường đi của loài pronghorn, phần lớn đi xuyên qua đất
của nó, như một hành lang di cư được bảo vệ.
But neither the Forest
Service nor the Park Service can control what happens on private land at a
bottleneck.
Tuy nhiên, Sở Lâm nghiệp cũng như Sở Lâm viên có thể kiểm soát những gì xảy ra
trên đất tư nhân ở một nút cổ chai.
And with certain other
migrating species, the challenge is complicated further - by vastly greater
distances traversed, more jurisdictions, more borders, more dangers along the
way.
Và với một số loài di cư khác, thách thức phức tạp hơn - bởi khoảng cách lớn
hơn rất nhiều khi đi ngang qua, nhiều khu vực pháp lý, biên giới, nguy hiểm hơn
trên đường đi.
We will require wisdom
and resoluteness to ensure that migrating species can continue their journeying
a while longer.
Chúng ta sẽ cần có sự khôn ngoan và kiên quyết để đảm bảo rằng các loài di cư
có thể tiếp tục hành trình trong một khoảng thời gian dài hơn.
0 Nhận xét