Đề bài: The table below gives
information on consumer spending on different items in five different countries
in 2002.
Mở bài
Xác
định đối tượng, thời gian, địa điểm mà bảng đề cập đến:
Ø Đối
tượng: Chi tiêu của khách hàng cho các sản phẩm khác nhau: Consumer spending on
different items (food/drinks/tobacco, clothing/footwear, leisure/education)
Ø Thời
gian: 2002 (dạng bài không thay đổi theo thời gian)
Ø Địa
điểm: 5 quốc gia (Ireland, Italy, Spain, Sweden, Turkey)
Suy nghĩ về các từ đồng nghĩa có thể
sử dụng đối với đề bài, đối tượng này:
Ø Gives
information = shows
Ø Consumer
spending = consumer expenditure
Ø Items
= categories of products and services
Từ các thông tin trên, câu mở bài có
thể được viết như sau:
The
table shows percentages of consumer expenditure for three categories of
products and services in five countries in 2002.
Đoạn tổng quan
Đối với biểu đồ so sánh, những thông
tin nổi bật cần tìm kiếm bao gồm:
Ø Số
liệu cao nhất hoặc thấp nhất trong bảng: Phần lớn số tiền ở tất cả các quốc gia
được đề cập đều chi trả cho Food/Drinks/Tobacco, ngược lại, phần nhỏ nhất được
chi trả cho Leisure/Education.
Ø Có
thể đưa ra thông tin về sự chênh lệch trong từng nhóm số liệu (sự chênh lệch số
liệu giữa các quốc gia, vật phẩm) hoặc sự tương phản giữa các số liệu trong
cùng một nhóm (Thụy điển chi trả ít nhất cho Food/Drinks/Tobacco nhưng chi tiền
nhiều thứ 2 cho Leisure/Education).
Ø Tuy
nhiên, ở bảng này, thông tin nổi bật nhất chính là số liệu ở 1 nhóm
(Food/Drinks/Tobacco) là cao nhất cho tất cả quốc gia và số liệu ở 1 nhóm khác
(Leisure/Education) là thấp nhất cho tất cả quốc gia. Vì vậy, ở trường hợp này,
chúng ta sẽ chỉ cần đưa vào đoạn tổng quan phần thông tin cao nhất/thấp nhất:
It
is clear that the largest proportion of consumer spending in each country went
on food, drinks and tobacco. On the other hand, the leisure/education category
has the lowest percentages in the table.
Thân bài
Nhóm
các đối tượng có liên quan đến nhau và chọn các số liệu đưa vào các đoạn của
thân bài:
Ø Đoạn
1: Các số liệu cao nhất: Food/Drinks/Tobacco thì Ireland (28.91%) và Turkey
(32.14%) vượt trội so với nhóm còn lại. Ở nhóm Leisure/education thì Turkey
(4.35%) và tương tự, ở nhóm clothing/footwear thì Italy (9%) cao nhất.
Ø Đoạn
2: Các số liệu thấp nhất: Sweden có số liệu thấp nhất ở Food/Drinks/Tobacoo
(15.77%) và ở Clothing/Footwear (5.40%). Spain có số liệu cao hơn Sweden nhưng
có số liệu thấp nhất ở Leisure/education (1.98%).
Từ sự phân tích trên, có thể viết 2
đoạn thân bài như sau:
Ø Out
of the five countries, consumer spending on food, drinks and tobacco was
noticeably higher in Turkey, at 32.14%, and Ireland, at nearly 29%. The
proportion of spending on leisure and education was also highest in Turkey, at
4.35%, while expenditure on clothing and footwear was significantly higher in
Italy, at 9%, than in any of the other countries.
Ø It
can be seen that Sweden had the lowest percentages of national consumer
expenditure for food/drinks/tobacco and for clothing/footwear, at nearly 16% and
just over 5% respectively. Spain had slightly higher figures for these
categories, but the lowest figure for leisure/education, at only 1.98%.
Cách làm dạng bài Table thay đổi
theo thời gian
The
table below shows the percentages of mobile phone owners using various mobile
phone features from 2006 to 2010.
Mở bài
Ø Đối
tượng: Phần trăm người sử dụng điện thoại cho các chức năng khác nhau:
Percentages of mobile phone owners using different phone features
Ø Thời
gian: 2006, 2008, 2010 (dạng bài thay đổi theo thời gian)
Ø Địa
điểm: Không được đề cập (vì vậy câu trả lời cũng sẽ không cần đề cập đến địa điểm)
Suy nghĩ về các từ đồng nghĩa có thể
sử dụng đối với đề bài, đối tượng này:
Ø Shows
= Compares
Ø Mobile
phone owners = people use their mobile phones
Ø Various
mobile phone features = different features of mobile phone
Từ các thông tin trên, câu mở bài có
thể được viết như sau:
The
table compares the percentages of people using different functions of their
mobile phones between 2006 and 2010.
Đoạn tổng quan
Ø Xu
hướng tổng quan (sự thay đổi chung của số liệu qua các năm): Tất cả các chức
năng của điện thoại đều có sự gia tăng trong tỉ lệ người sử dụng, đặc biệt là ở
việc tìm kiếm thông tin trên Internet.
Ø Số
liệu cao nhất/ thấp nhất trong hình: Qua 3 năm được đề cập, gần như tất cả mọi
người sử dụng điện thoại để gọi điện.
Từ các đặc điểm nổi bật trên, có thể
viết đoạn overview như sau:
Throughout
the period shown, the main reason why people used their mobile phones was to
make calls. However, there was a marked increase in the popularity of other
mobile phone features, particularly the Internet search feature.
Thân bài
Nhóm các đối tượng có liên quan đến
nhau và chọn các số liệu đưa vào các đoạn của thân bài:
Ø Đoạn
1: Năm 2006, các loại chức năng được sử dụng nhiều nhất bao gồm: make calls
(100%), text messaging (73%) và taking photos (66%). Ngược lại, ít hơn 20% người
dùng play games hoặc music, và dữ liệu cho internet searches và recording video
là chưa có.
Ø Đoạn
2: 4 năm kế tiếp, có rất ít thay đổi ở 3 nhóm phổ biến nhất. Tuy nhiên, số liệu
cho search the internet tăng lên 41% ở 2008 và 73% ở 2010. Ngoài ra, số liệu
cho play games (41%) và record video (35%) cũng tăng trong năm 2010.
Phân tích như trên, chúng ta có 2 đoạn
thân bài như sau:
Ø In
2006, 100% of mobile phone owners used their phones to make calls, while the
next most popular functions were text messaging (73%) and taking photos (66%).
By contrast, less than 20% of owners played games or music on their phones, and
there were no figures for users doing Internet searches or recording video.
Ø Over
the following 4 years, there was relatively little change in the figures for
the top three mobile phone features. However, the percentage of people using
their phones to access the Internet jumped to 41% in 2008 and then to 73% in
2010. There was also a significant rise in the use of mobiles to play games and
to record video, with figures reaching 41% and 35% respectively in 2010.
0 Nhận xét