The percentage of men and women aged 60-64 who were employed in 4 countries in 1970 and 2000
Mở
bài: Viết lại câu hỏi theo cách khác.
Ø
Đoạn tổng quan: Phân
tích những đặc điểm chính của cả 2 biểu đồ bar chart.
Ø
Trong cả hai năm, tỉ lệ
nam tuổi 60-64 có việc làm luôn cao hơn tỉ lệ nữ, bất kể nước nào
Ø
Tỉ lệ có việc làm cho cả
nam và nữ trong cả giảm sau 30 năm.
Đoạn
miêu tả 1: So sánh số liệu giữa hai nước USA & Indonesia
Ø
So sánh tỉ lệ nam tuổi
60-64 của cả hai nước USA & Indonesia.
Ø
So sánh tỉ lệ nữ tuổi
60-64 của cả hai nước USA & Indonesia.
Ø
Chỉ ra sự thay đổi sau 30
năm của cả nam và nữ trong hai nước này.
Đoạn
miêu tả 2: Tả số liệu của nước Belgium và Japan
Ø
Ở năm đầu tiên, Japan có
sự khác biệt lớn nhất giữa tỉ lệ nam và nữ. Tả số liệu cụ thể của nam và nữ của
Japan trong năm 1970.
Ø
Sau 30 năm, sự khác biệt lớn
nhất lại được thấy ở Belgium. Tả số liệu cụ thể của nam và nữ của Belgium trong
năm 2000.
The bar charts illustrate the
proportion of men and women that were still working between the ages of 60
and 64 in Belgium, USA, Japan, and Indonesia, in 1970 and 2000. Overall, the employment rate
for both males and females in all four countries saw a substantial decline
over the period. Meanwhile, the proportion of employed males aged 60-64 was
invariably higher than that of their counterparts in the two given years,
regardless of the country. In 1970, roughly 83% of
Indonesian men aged 60-64 were employed, which was second only to the USA, at
86%. The percentage of 60-64 year old
women who were still working in Indonesia and USA was 50% and 76% respectively.
In 2000, while employment rates for males in both mentioned countries
declined by roughly 10%, the percentage of employed females in Indonesia rose
to surpass that of the USA, at 50% compared to 45%. Initially, Japan was the country where the statistical difference between employed males and females was the largest, with 75% of males and 56% of females. However, over the next 30 years, the largest gap was to be seen in Belgium where 51% of males were employed, approximately 40% higher than the figure for females. |
Biểu đồ thanh minh họa tỷ lệ
nam và nữ vẫn đang làm việc trong độ tuổi từ 60 đến 64 ở Bỉ, Mỹ, Nhật Bản và
Indonesia vào năm 1970 và 2000.
Nhìn chung, tỷ lệ việc làm cho
cả nam và nữ ở cả bốn quốc gia đều giảm đáng kể trong giai đoạn này. Trong
khi đó, tỷ lệ nam giới có việc làm ở độ tuổi 60-64 luôn cao hơn so với những
người cùng lứa tuổi trong hai năm nhất định, bất kể quốc gia nào.
Năm 1970, khoảng 83% nam giới
Indonesia trong độ tuổi 60-64 có việc làm, chỉ đứng sau Mỹ với tỷ lệ 86%. Tỷ
lệ phụ nữ 60-64 tuổi vẫn đang làm việc ở Indonesia và Mỹ lần lượt là 50% và
76%. Năm 2000, trong khi tỷ lệ nam giới có việc làm ở cả hai quốc gia nói
trên đều giảm khoảng 10% thì tỷ lệ nữ giới có việc làm ở Indonesia lại tăng
vượt qua tỷ lệ của Hoa Kỳ, ở mức 50% so với 45%.
Ban đầu, Nhật Bản là quốc gia
có sự khác biệt thống kê giữa nam và nữ có việc làm lớn nhất, với 75% nam và
56% nữ. Tuy nhiên, trong 30 năm tiếp theo, khoảng cách lớn nhất được thấy ở Bỉ,
nơi có 51% nam giới có việc làm, cao hơn khoảng 40% so với nữ giới. |
0 Nhận xét