The charts show the percentage of volunteers by organizations in 2008-2014.
Dàn
bài chi tiết
Mở
bài
Ø
Giới thiệu nội dung biểu
đồ: phần trăm tình nguyện viên ở các tổ chức khác nhau vào năm 2008 và 2014
Đoạn
tổng quát(Overview)
Đặc
điểm nổi bật nhìn thấy trong biểu đồ:
Ø
Số liệu về tình nguyện
viên làm việc cho các tổ chức về môi trường, sức khoẻ và hoạt động thể thao
tăng, trong khi xu hướng ngược lại đúng với các tổ chức còn lại.
Ø
Các tổ chức về sức khỏe
có số lượng tình nguyện viên ít nhất trong cả 2 năm.
Thân
bài 1
Mô
tả chi tiết và so sánh các số liệu năm 2008:
Ø
Tình nguyện viên làm việc
trong các tổ chức về giáo dục chiếm phần trăm lớn nhất, với 28%, so với 21% và
18% lần lượt là số liệu của các tổ chức về môi trường và dự án nghệ thuật.
Ø
Phần trăm tình nguyện
viên của tổ chức về hoạt động thể thao và các tổ chức khác cùng là 15%.
Ø
Trong khi đó, làm việc
trong các tổ chức về sức khỏe là lựa chọn ít phổ biến nhất, chỉ với 7% tình
nguyện viên.
Thân
bài 2
Mô
tả chi tiết và so sánh các số liệu năm 2014:
Ø
Phần trăm tình nguyện
viên làm việc trong tổ chức về giáo dục giảm xuống 17%.
Ø
Tương tự, số liệu của những
người làm công việc tình nguyện liên quan đến nghệ thuật và các hoạt động khác
cùng giảm bớt đi 6%.
Ø
Ngược lại, số liệu của tổ
chức môi trường và thể thao tăng lên, lần lượt đến 29% và 25%.
Ø
Các tổ chức sức khỏe, mặc
dù có thêm 1% tình nguyện viên, nhưng vẫn là lựa chọn ít được yêu thích nhất.
The given pie charts compare the
proportion of people who did voluntary work in different organizations in
2008 and 2014. Overall, while the percentage of people
volunteering for the environment, healthcare services and sports activities
followed an upward trend, the reverse pattern was seen in the
figure for the remaining groups. Besides, healthcare organizations were
staffed with the least volunteers in both years.
In the year 2008, volunteers working in
educational organizations accounted for the largest proportion, at 24%, in
comparison with 21% and 18% of people volunteering in environmental and art
projects respectively. Meanwhile, 15% of volunteers worked in sports
organizations, which was the same as the figure for others. Voluntary work
related to healthcare, however, was the least common choice among people,
with a mere 7% participants. After 6 years, the percentage of
volunteers in educational organizations decreased to 17%. Likewise, the
figure for people working in art and other volunteering activities witnessed
a fall of 6%. In contrast, there were much more volunteers working in
environmental and sports organizations compared to other groups, with 29% and
25% respectively. Activities in the healthcare sector, despite a slight rise
of 1% in its figure, remained the least preferred option among
volunteers. |
Biểu đồ tròn đưa ra so sánh tỷ lệ người
làm công việc tình nguyện ở các tổ chức khác nhau trong năm 2008 và 2014. Nhìn chung, trong khi tỷ lệ người tình
nguyện vì môi trường, dịch vụ chăm sóc sức khỏe và hoạt động thể thao có xu
hướng tăng lên thì xu hướng ngược lại được thấy ở các nhóm còn lại. Ngoài ra,
các tổ chức chăm sóc sức khỏe có ít tình nguyện viên nhất trong cả hai năm.
Năm 2008, tình nguyện viên làm việc
trong các tổ chức giáo dục chiếm tỷ lệ lớn nhất, ở mức 24%, so với 21% và 18%
số người tình nguyện tham gia các dự án môi trường và nghệ thuật. Trong khi
đó, 15% tình nguyện viên làm việc trong các tổ chức thể thao, tỷ lệ này tương
tự với những người khác. Tuy nhiên, công việc tình nguyện liên quan đến chăm
sóc sức khỏe là lựa chọn ít phổ biến nhất của mọi người, với chỉ 7% người
tham gia.
Sau 6 năm, tỷ lệ tình nguyện viên trong
các tổ chức giáo dục giảm xuống còn 17%. Tương tự, số người làm việc trong
lĩnh vực nghệ thuật và các hoạt động tình nguyện khác cũng giảm 6%. Ngược lại,
có nhiều tình nguyện viên làm việc trong các tổ chức môi trường và thể thao
hơn so với các nhóm khác, lần lượt là 29% và 25%. Các hoạt động trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe, mặc dù chỉ số tăng nhẹ 1% nhưng vẫn là lựa chọn ít được
các tình nguyện viên ưa thích nhất. |
0 Nhận xét