Home » DỊCH CAM
PART 3. CUỐN 10 TEST 1
05:50 |
Tại sao có quá ít công ty thật sự sáng tạo?
A
Sáng tạo luôn là chìa khoá sống còn trong kinh doanh và các
công ty lúc nào cũng đầu tư một nguồn tài nguyên đáng kể để truyền cảm hứng cho
nhân viên mình sáng tạo.
Innovation is key to business survival,
and companies put substantial resources into inspiring employees to develop new
ideas.
Tuy nhiên có 1 số người làm việc trong những trung tâm sang trọng và hiện đại,
được thiết kế để kích thích sự sáng tạo nhưng họ thấy môi trường đó không làm
cho họ cảm giác sáng tạo chút nào.
There are, nevertheless, people working
in luxurious, state-of-the-art centres designed to stimulate innovation who
find that their environment doesn’t make them feel at all creative.
Và có những người không có tiền hay không gian nhưng họ sáng tạo rất tốt.
And there are those who don’t have a
budget, or much space, but who innovate successfully.
B
Một trong những lý do mà các công ty không thành công trong việc sáng tạo bắt
nguuồn từ việc tuyển dụng.
One reason that companies don’t succeed
as often as they should is that innovation starts with recruitment.
Các cuộc nghiên cứu chỉ ra rằng việc phù hợp giữa giá trị nhân viên và giá trị
công ty sẽ tạo ra sự khác biệt với những gì mà nhân viên đóng góp và liệu sao
hai năm làm việc, họ có tiếp tục cống hiến cho công ty hay không? Research
shows that the fit between an employee’s values and a company’s values makes a
difference to what contribution they make and whether, two years after they
join, they’re still at the company.
Studies show that, although some
individuals may be more creative than others, almost every individual can be
creative in the right circumstances.
C
Các cuộc nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mặc dù có vài người có khả năng sáng tạo
hơn người khác nhưng đa phần trong những hoàn cảnh cụ thể nào đó đều có thể
sáng tạo.
One of the most famous photographs in
the story of rock’n’roll emphasises Ciaidini’s views.
Để làm rõ quan điểm trên, tác giả đã đưa ra một ví dụ về tấm hình nổi tiếng của
ban nhạc Million Dollar Quartet (tạm dịch là Bộ Tứ Triệu Đô) chụp vào năm 1956
gồm các ca sĩ Elvis Presley, Carl Perkins, Johnny Cash và Jerry Lee Lewis đang
tụ tập bên một cây đàn dương cầm ở phòng thu Sun đã thể hiện một câu chuyện ẩn
chứa bên trong.
The 1956 picture of singers Elvis
Presley, Carl Perkins, Johnny Cash and Jerry Lee Lewis jamming at a piano in
Sun Studios in Memphis tells a hidden story.
Ban nhạc tứ ca này có thể gồm năm người! Người thiếu trong bức hình là Roy
Orbison là ca sĩ có tài năng bẩm sinh được ví giỏi hơn cả Lewis, Perkins hay
Cash.
Sun’s ‘million-dollar quartet’ could
have been a quintet.
Ông chủ phòng thu Sun là Sam Phillips muốn làm một cuộc cách mạng về nhạc phổ
thông với các bài hát thuộc thể loại fused black, white music, country và
blues.
Missing from the picture is Roy
Orbison’ a greater natural singer than Lewis, Perkins or Cash.
Presley, Cash, Perkins và Lewis không mấy khó khăn để hiểu tham vọng của Philip
và tin là nó sẽ thành công còn Orbison thì không tin tưởng mấy vào mục tiêu này
và chỉ thu thành công duy nhất một bài với phòng thu Sun mà thôi.
Sam Phillips, who owned Sun, wanted to
revolutionise popular music with songs that fused black and white music, and
country and blues.
Tác giả cho rằng giá trị sẽ phù hợp theo hoàn cảnh vì sáng tạo là 1 phần của
quá trình thay đổi và khi chịu áp lực thì chúng ta sẽ cư sử và hành động khác
đi.
Presley, Cash, Perkins and Lewis
instinctively understood Phillips’s ambition and believed in it.
Do đó các trưởng phòng ban nên có 1 cách nào đó khác thường như giải thích cho
nhân viên rằng chúng ta sẽ mất gì nếu công ty không nắm bắt được cơ hội.
Orbison wasn’t inspired by the goal,
and only ever achieved one hit with the Sun label.
D
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chúng ta luôn mạo hiểm hơn khi sợ bị mất gì đó hơn
là khi được khen thưởng.
The value fit matters because
innovation is, in part, a process of change, and under that pressure we, as a
species, behave differently.
Quản lý sự sáng tạo là một nghệ thuật tinh vi.
Managers should therefore adopt an
approach that appears counter-intuitive -they should explain what stands to be
lost if the company fails to seize a particular opportunity.
Trong một công ty nếu mỗi phòng ban khác nhau như tiếp thị, sản xuất, tài chính
… đưa ra nhận xét về một nhóm khác thì dễ xảy ra mâu thuẫn.
Studies show that we invariably take
more gambles when threatened with a loss than when offered a reward.
E
Và nếu không có 1 hệ thống quản lý việc trao đổi, hợp tác nội bộ trong công ty
thì cũng rất dễ làm cho những nhóm sáng tạo nhỏ biến mất.
Managing innovation is a delicate art.
Sáng tạo là một môn thể thao giao tiếp.
It’s easy for a company to be pulled in
conflicting directions as the marketing, product development, and finance
departments each get different feedback from different sets of people.
Bạn không thể chỉ một ai đó mà nói ”Chúng ta sẽ đi theo hướng này và tôm sẽ dẫn
anh đi”.
And without a system which ensures
collaborative exchanges within the company, it’s also easy for small ‘pockets
of innovation‟ to disappear.
Tác giả cũng tin rằng hội chứng ”nghe theo lãnh đạo" rất nguy hiểm vì nó
khuyến khích các ông chủ quyết định cái gì đó một mình mà không cần hỏi nhân
viên của mình.
Innovation is a contact sport.
Theo khoa học chứng mình thì ba người giải quyết 1 vấn đề sẽ tốt hơn là 1 người
thậm chí khi người đó là giỏi nhất trong lĩnh vực đó.
You can‟t brief people just by saying,
‘We’re going in this direction and I’m going to take you with me".
F
Để chứng minh cho quan điểm của mình, tác giả đã trích dẫn 1 cuộc phỏng vấn với
nhà sinh học phân tử James Watson.
Cialdini believes that this
‘follow-the-leader syndrome, is dangerous, not least because it encourages
bosses to go it alone.
Ông Watson cùng với Francis Crick dã khám phá ra cấu trúc ADN, một vật truyền dẫn
thông tin di truyền của tất cả sinh vật sống.
‘It’s been scientifically proven that
three people will be better than one at solving problems, even if that one
person is the smartest person in the field.
Khi được hỏi làm thế nào mà họ có thể giải mã được trước hàng loạt các nhà
nghiên cứu tài ba khác thì ông Watson đã nói một câu mà làm tôi choáng váng.
’ To prove his point, Cialdini cites an
interview with molecular biologist James Watson.
Ông nói: Tôi và Crick đã thành công vì chúng tôi biết rằng chúng tôi không phải
là nhà khoa học thông minh nhất theo đuổi câu trả lời.
Watson, together with Francis Crick,
discovered the structure of DNA, the genetic information carrier of all living
organisms.
Nhà khoa học thông minh nhất được gọi là Rosalind Franklin mà theo Watson là
người quá thông minh ít khi tìm kiếm lời khuyên của người khác.
‘When asked how they had cracked the
code ahead of an array of highly accomplished rival investigators, he said something
that stunned me.
Rosalind Franklin là một nhà lý sinh học và tinh thể học tia X có những đóng
góp quan trọng cho sự hiểu biết về cấu trúc phân tử của ADN, ARN, virus, than
đá, và than chì.
He said he and Crick had succeeded
because they were aware that they weren’t the most intelligent of the
scientists pursuing the answer.
Nghiên cứu về DNA của bà đã đạt được những thành tựu to lớn vì ADN đóng vai trò
quan trọng trong chu trình chuyển hóa của tế bào và trong di truyền học, việc
khám phá ra cấu trúc của nó đã giúp bà và đồng nghiệp hiểu rõ được cách thông
tin di truyền được truyền lại từ cha mẹ cho con cái.
The smartest scientist was called
Rosalind Franklin who, Watson said, “was so intelligent she rarely sought
advice”.
G
Franklin được biết đến nhiều nhất qua công trình Photo 51 dẫn đến sự khám phá
ra cấu trúc ADN.
Teamwork taps into one of the basic
drivers of human behaviour.
Nhóm nghiên cứu đã đề cập đến 1 trong những động cơ cơ bản của hành vi con người.
‘The principle of social proof is so pervasive
that we don’t even recognise it,’ says Cialdini.
Về mặt xã hội thì nguyên lý này quá hiển nhiên đến nỗi thậm chí chúng ta không
nhận ra.
‘If your project is being resisted, for
example, by a group of veteran employees, ask another old-timer to speak up for
it.
Ví dụ nếu dự án của bạn bị công kích bởi 1 nhóm nhân viên kỳ cựu thì hãy yêu cầu
1 người kỳ cựu khác nói dùm bạn.
’ Cialdini is not alone in advocating
this strategy.
Nghiên cứu cũng chỉ rằng sức mạnh về sự ngang hàng (theo hàng ngang) thì mạnh
hơn nhiều so với bất kỳ lời nói của một vị giám đốc nào.
Research shows that peer power, used
horizontally not vertically, is much more powerful than any boss’s speech.
H
Viết, mô hình hoá và làm các mẫu thí nghiệm có thể kích thích các luồng ý tưởng
mới .
Writing, visualising and prototyping
can stimulate the flow of new ideas.
Tác giả đã trích dẫn các số liệu trong các bài nghiên cứu và các sự kiện lịch
sư để chứng minh rằng thậm chí những thứ đơn giản như viết có thể tăng tính cam
kết của mỗi thành viên trong dự án.
Cialdini cites scores of research
papers and historical events that prove that even something as simple as
writing deepens every individual’s engagement in the project.
Đó là nguyên nhân vì sao tất cả cuộc thi về ăn ngủ cốc buổi sáng khuyến khích
chúng ta viết không quá 10 chữ, ví dụ: “tôi thích bánh Com Flakes của Kellogg
vì …”.
It is, he says, the reason why all
those competitions on breakfast cereal packets encouraged us to write in
saying, in no more than 10 words: ‘I like Kellogg’s Com Flakes because… .
Hành động này giúp chúng ta tin vào chính những gì chúng ta viết.
’ The very act of writing makes us more
likely to believe it.
I
Quyền lực không phải lúc nào cũng ngăn cản sự sáng tạo nhưng đôi khi là có.
Authority doesn’t have to inhibit
innovation but it often does.
Một loại hình lãnh đạo sai lầm dẫn đến vấn đề mà tác giả gọi là ”captainitis”,
là 1 khuynh hướng đáng tiếc của các thành viên trong việc quyết định trách nhiệm
nào là của mình.
The wrong kind of leadership will lead
to what Cialdini calls ”captainitis, the regrettable tendency of team members
to opt out of team responsibilities that are properly their’.
Tác giả gọi nó là ”captainitis” vì các thành viên trong 1 đội bay thỉnh thoảng
có những sự thụ động chết người khi cơ trưởng có 1 quyết định ương ngạnh rõ
ràng.
He calls it captainitis because, he
says, ”crew members of multipilot aircraft exhibit a sometimes deadly passivity
when the flight captain makes a clearly wrong-headed decision”.
Hành vi này không phải chỉ có trong ngành hàng không mà có thể xảy ra ở bất kỳ
nơi làm việc nào có ông sếp độc đoán.
This behaviour is not unique to air
travel, but can happen in any workplace where the leader is overbearing.
J
Vào thập niên 1980, một nhóm thiết kế gồm những nhà thiết kế trẻ của Memphis là
những người đề ra quy luật ”không có quy luật nào cả".
At the other end of the scale is the
1980s Memphis design collective, a group of young designers for whom ”the only
rule was that there were no rule”.
Môi trường độc đáo này khuyến khích mọi người trao đổi nội bộ thoải mái các ý
tưởng từ đó có thể sáng tạo tốt hơn trong các thiết kế về màu sắc, vật liệu …
Điều này dã làm một cuộc cách mạng trong thái độ của mọi người về ngành thiết kế
nội thất.
This environment encouraged a free
interchange of ideas, which led to more creativity with form, function, colour
and materials that revolutionised attitudes to furniture design.
K
Nhiều nhà lý luận tin rằng một ông chủ lý tưởng nên lãnh đạo từ phía sau nghĩa
là để ý đến việc thu thập những việc đã được hoàn thành và cho ý kiến khi công
việc đó đến hạn.
Many theorists believe the ideal boss
should lead from behind, taking pride in collective accomplishment and giving
credit where it is due.
Lãnh đạo nên khuyến khích mọi người đóng góp và đồng thời bảo đảm rằng tất cả mọi
lời đề nghị đều quan trọng để ra 1 quyết định chính xác và các lời đề nghị này
sẽ được chú ý và quan tâm một cách trọn vẹn.
Leaders should encourage everyone to
contribute and simultaneously assure all concerned that every recommendation is
important to making the right decision and will be given full attention.
Điều thất vọng về sáng tạo là có quá nhiều phương án tiếp cận nhưng không có
công thức tối ưu nào.
The frustrating thing about innovation
is that there are many approaches, but no magic formula.
Tuy nhiên một người lãnh đạo muốn tạo ra một văn hoá sáng tạo thực sự thì việc
họ có thể làm là nhận ra các thực trạng về tâm lý này.
However, a manager who wants to create
a truly innovative culture can make their job a lot easier by recognising these
psychological realities.
PART 2. CUỐN 15 TEST 3
19:50 |
The Desolenator: producing
clean water A Travelling around Thailand in
the 1990s, William Janssen was impressed with the basic rooftop solar heating
systems that were on many homes, where energy from the sun was absorbed by a
plate and then used to heat water for domestic use. Two decades later Janssen
developed that basic idea he saw in Southeast Asia into a portable device
that uses the power from the sun to purify water. B The Desolenator operates as a
mobile desalination unit that can take water from different places, such as
the sea, rivers, boreholes and rain, and purify it for human consumption. It
is particularly valuable in regions where natural groundwater reserves have
been polluted, or where seawater is the only water source available. Janssen saw that there was a
need for a sustainable way to clean water is both the developing and the
developed countries when he moved to the United Arab Emirates and saw
large-scale water processing. ‘I was confronted with the enormous carbon
footprint that the Gulf nations have because of all of the desalination that
they do,’ he says. C The Desolenator can produce
15 litres of drinking water per day, enough to sustain a family for cooking
and drinking. Its main selling point is that unlike standard desalination
techniques, it doesn’t require a generated power supply: just sunlight. It
measures 120 cm by 90 cm, and it easy to transport, thanks to its two wheels.
Water enters through a pipe, and flows as a thin film between a sheet of
double glazing and the surface of a solar panel, where it is heated by the
sun. the warm water flows into a small boiler (heated by a solar-powered
battery) where it is converted to steam. When the steam cools, it becomes
distilled water. The device has a very simple filter to trap particles, and
this can easily be shaken to remove them. There are two tubes for liquid
coming out: one for the waste – salt from seawater, fluoride, etc. – and
another for the distilled water. The performance of the unit is shown on an
LCD screen and transmitted to the company which provides servicing when
necessary. D A recent analysis found that
at least two-thirds of the world’s population lives with severe water
scarcity for at least a month every year. Janssen says that be 2030 half of
the world’s population will be living with water stress – where the demand
exceeds the supply over a certain period of time. ‘It is really important
that a sustainable solution is brought to the market that is able to help
these people,’ he says. Many countries ‘don’t have the money for desalination
plants, which are very expensive to build. They don’t have the money to
operate them, they are very maintenance intensive, and they don’t have the
money to buy the diesel to run the desalination plants, so it is a really bad
situation.’ E The device is aimed at a wide
variety of users – from homeowners in the developing world who do not have a
constant supply of water to people living off the grid in rural parts of the
US. The first commercial versions of the Desolenator are expected to be in
operation in India early next year, after field tests are carried out. The
market for the self-sufficient devices in developing countries is twofold –
those who cannot afford the money for the device outright and pay through
microfinance, and middle-income homes that can lease their own equipment.
‘People in India don’t pay for a fridge outright; they pay for it over six
months. They would put the Desolenator on their roof and hook it up to their
municipal supply and they would get very reliable drinking water on a daily
basis,’ Janssen says. In the developed world, it is aimed at niche markets
where tap water is unavailable – for camping, on boats, or for the military,
for instance. F Prices will vary according to
where it is bought. In the developing world, the price will depend on what
deal aid organisations can negotiate. In developed countries, it is likely to
come in at $1,000 (£685) a unit, said Janssen. ‘We are a venture with a
social mission. We are aware that the product we have envisioned is mainly
finding application in the developing world and humanitarian sector and that
this is the way we will proceed. We do realise, though, that to be a viable
company there is a bottom line to keep in mind,’ he says. G The company itself is based
at Imperial College London, although Janssen, its chief executive, still
lives in the UAE. It has raised £340,000 in funding so far. Within two years,
he says, the company aims to be selling 1,000 units a month, mainly in the
humanitarian field. They are expected to be sold in areas such as Australia,
northern Chile, Peru, Texas and California. |
Desolenator: sản xuất nước sạch A Khi đi du lịch khắp Thái Lan
vào những năm 1990, William Janssen đã rất ấn tượng với hệ thống sưởi ấm bằng
năng lượng mặt trời trên mái nhà cơ bản có ở nhiều ngôi nhà, nơi năng lượng từ
mặt trời được hấp thụ bởi một tấm pin và sau đó được sử dụng để đun nước nóng
phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Hai thập kỷ sau, Janssen đã phát triển ý tưởng cơ
bản mà ông nhìn thấy ở Đông Nam Á thành một thiết bị di động sử dụng năng lượng
từ mặt trời để làm sạch nước. B Desolenator hoạt động như một
đơn vị khử muối di động có thể lấy nước từ nhiều nơi khác nhau, chẳng hạn như
biển, sông, giếng khoan và nước mưa, và làm sạch nước để con người sử dụng.
Thiết bị này đặc biệt có giá trị ở những khu vực mà trữ lượng nước ngầm tự
nhiên đã bị ô nhiễm hoặc nơi nước biển là nguồn nước duy nhất có sẵn. Janssen nhận thấy rằng cần có một
cách bền vững để làm sạch nước ở cả các nước đang phát triển và các nước phát
triển khi ông chuyển đến Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và chứng kiến
quá trình xử lý nước quy mô lớn. Ông cho biết: 'Tôi đã phải đối mặt với lượng
khí thải carbon khổng lồ mà các quốc gia vùng Vịnh phải chịu do tất cả các hoạt
động khử muối mà họ thực hiện'. C Desolenator có thể sản xuất 15
lít nước uống mỗi ngày, đủ để một gia đình dùng để nấu ăn và uống. Điểm bán
hàng chính của nó là không giống như các kỹ thuật khử muối thông thường, nó
không yêu cầu nguồn điện được tạo ra: chỉ cần ánh sáng mặt trời. Nó có kích
thước 120 cm x 90 cm và dễ vận chuyển, nhờ có hai bánh xe. Nước đi vào qua một
đường ống và chảy như một lớp màng mỏng giữa một tấm kính hai lớp và bề mặt của
tấm pin mặt trời, nơi nó được mặt trời làm nóng. Nước ấm chảy vào một nồi hơi
nhỏ (được làm nóng bằng pin năng lượng mặt trời) nơi nó được chuyển thành hơi
nước. Khi hơi nước nguội đi, nó trở thành nước cất. Thiết bị có một bộ lọc rất
đơn giản để giữ lại các hạt và có thể dễ dàng lắc để loại bỏ chúng. Có hai ống
dẫn chất lỏng chảy ra: một ống dẫn chất thải - muối từ nước biển, florua,
v.v. - và một ống dẫn nước cất. Hiệu suất của thiết bị được hiển thị trên màn
hình LCD và được truyền đến công ty cung cấp dịch vụ khi cần thiết. D Một phân tích gần đây cho thấy
ít nhất hai phần ba dân số thế giới sống trong tình trạng thiếu nước nghiêm
trọng ít nhất một tháng mỗi năm. Janssen cho biết đến năm 2030, một nửa dân số
thế giới sẽ sống trong tình trạng thiếu nước - khi nhu cầu vượt quá nguồn
cung trong một khoảng thời gian nhất định. Ông cho biết 'Điều thực sự quan trọng
là phải đưa ra thị trường một giải pháp bền vững có thể giúp đỡ những người
này'. Nhiều quốc gia 'không có tiền để xây dựng các nhà máy khử muối, vốn rất
tốn kém. Họ không có tiền để vận hành chúng, chúng đòi hỏi rất nhiều công sức
bảo trì và họ không có tiền để mua dầu diesel để vận hành các nhà máy khử muối,
vì vậy đây thực sự là một tình huống tồi tệ'. E Thiết bị này hướng đến nhiều đối
tượng người dùng khác nhau - từ những chủ nhà ở các nước đang phát triển
không có nguồn cung cấp nước liên tục cho đến những người sống ngoài lưới điện
ở các vùng nông thôn của Hoa Kỳ. Phiên bản thương mại đầu tiên của Desolenator
dự kiến sẽ được đưa vào hoạt động tại Ấn Độ vào đầu năm tới, sau khi tiến
hành các cuộc thử nghiệm thực địa. Thị trường thiết bị tự cung tự cấp ở các
nước đang phát triển có hai mặt - những người không đủ khả năng chi trả tiền
mua thiết bị ngay lập tức và trả thông qua tài chính vi mô, và những hộ gia
đình có thu nhập trung bình có thể thuê thiết bị của riêng họ. Janssen cho biết:
'Người dân ở Ấn Độ không trả tiền mua tủ lạnh ngay lập tức; họ trả tiền trong
sáu tháng. Họ sẽ đặt Desolenator trên mái nhà và kết nối với nguồn cung cấp của
thành phố và họ sẽ có nước uống rất đáng tin cậy hàng ngày'. Ở các nước phát
triển, sản phẩm này nhắm đến các thị trường ngách nơi không có nước máy - ví
dụ như để cắm trại, trên thuyền hoặc cho quân đội. F Giá sẽ thay đổi tùy theo nơi
mua. Ở các nước đang phát triển, giá sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận mà các tổ chức
viện trợ có thể đàm phán. Janssen cho biết ở các nước phát triển, sản phẩm
này có thể có giá 1.000 đô la (685 bảng Anh) một đơn vị. 'Chúng tôi là một
liên doanh với sứ mệnh xã hội. Chúng tôi nhận thức rằng sản phẩm mà chúng tôi
hình dung chủ yếu sẽ được ứng dụng ở các nước đang phát triển và lĩnh vực
nhân đạo và đây là cách chúng tôi sẽ tiến hành. Tuy nhiên, chúng tôi nhận ra
rằng để trở thành một công ty khả thi, chúng tôi cần phải ghi nhớ một giới hạn
cơ bản', ông nói. G Bản thân công ty có trụ sở tại
Imperial College London, mặc dù Janssen, giám đốc điều hành của công ty, vẫn
sống tại UAE. Cho đến nay, công ty đã huy động được 340.000 bảng Anh tiền tài
trợ. Ông cho biết trong vòng hai năm, công ty đặt mục tiêu bán được 1.000 đơn
vị mỗi tháng, chủ yếu trong lĩnh vực nhân đạo. Chúng dự kiến sẽ được bán ở
các khu vực như Úc, miền bắc Chile, Peru, Texas và California. |
PART 2. CUỐN 15 TEST 2
19:34 |
A The passenger pigeon was a
legendary species. Flying in vast numbers across North America, with
potentially many millions within a single flock, their migration was once one
of nature’s great spectacles. Sadly, the passenger pigeon’s existence came to
an end on 1 September 1914, when the last living specimen died at Cincinnati
Zoo. Geneticist Ben Novak is lead researcher on an ambitious project which
now aims to bring the bird back to life through a process known as
‘de-extinction’. The basic premise involves using cloning technology to turn
the DNA of extinct animals into a fertilised embryo, which is carried by the
nearest relative still in existence – in this case, the abundant band-tailed
pigeon – before being born as a living, breathing animal. Passenger pigeons
are one of the pioneering species in this field, but they are far from the
only ones on which this cutting-edge technology is being trialled. B In Australia, the thylacine,
more commonly known as the Tasmanian tiger, is another extinct creature which
genetic scientists are striving to bring back to life. ‘There is no carnivore
now in Tasmania that fills the niche which thylacines once occupied,’
explains Michael Archer of the University of New South Wales. He points out
that in the decades since the thylacine went extinct, there has been a spread
in a ‘dangerously debilitating’ facial tumour syndrome which threatens the
existence of the Tasmanian devils, the island’s other notorious resident.
Thylacines would have prevented this spread because they would have killed significant
numbers of Tasmanian devils. ‘If that contagious cancer had popped up
previously, it would have burned out in whatever region it started. The
return of thylacines to Tasmania could help to ensure that devils are never
again subjected to risks of this kind.’ C If extinct species can be
brought back to life, can humanity begin to correct the damage it has caused
to the natural world over the past few millennia? ‘The idea of de-extinction
is that we can reverse this process, bringing species that no longer exist
back to life,’ says Beth Shapiro of University of California Santa Cruz’s
Genomics Institute. ‘I don’t think that we can do this. There is no way to
bring back something that is 100 per cent identical to a species that went
extinct a long time ago.’ A more practical approach for long-extinct species
is to take the DNA of existing species as a template, ready for the insertion
of strands of extinct animal DNA to create something new; a hybrid, based on
the living species, but which looks and/or acts like the animal which died
out. D This complicated process and
questionable outcome begs the question: what is the actual point of this
technology? ‘For us, the goal has always been replacing the extinct species
with a suitable replacement,’ explains Novak. ‘When it comes to breeding,
band-tailed pigeons scatter and make maybe one or two nests per hectare,
whereas passenger pigeons were very social and would make 10,000 or more
nests in one hectare.’ Since the disappearance of this key species, ecosystems
in the eastern US have suffered, as the lack of disturbance caused by
thousands of passenger pigeons wrecking trees and branches means there has
been minimal need for regrowth. This has left forests stagnant and therefore
unwelcoming to the plants and animals which evolved to help regenerate the
forest after a disturbance. According to Novak, a hybridized band-tailed
pigeon, with the added nesting habits of a passenger pigeon, could, in
theory, re-establish that forest disturbance, thereby creating a habitat
necessary for a great many other native species to thrive. E Another popular candidate for
this technology is the woolly mammoth. George Church, professor at Harvard
Medical School and leader of the Woolly Mammoth Revival Project, has been
focusing on cold resistance, the main way in which the extinct woolly mammoth
and its nearest living relative, the Asian elephant, differ. By pinpointing
which genetic traits made it possible for mammoths to survive the icy climate
of the tundra, the project’s goal is to return mammoths, or a mammoth-like
species, to the area. ‘My highest priority would be preserving the endangered
Asian elephant,’ says Church, ‘expanding their range to the huge ecosystem of
the tundra. Necessary adaptations would include smaller ears, thicker hair,
and extra insulating fat, all for the purpose of reducing heat loss in the
tundra, and all traits found in the now extinct woolly mammoth.’ This
repopulation of the tundra and boreal forests of Eurasia and North America
with large mammals could also be a useful factor in reducing carbon emissions
– elephants punch holes through snow and knock down trees, which encourages
grass growth. This grass growth would reduce temperature, and mitigate
emissions from melting permafrost. F While the prospect of
bringing extinct animals back to life might capture imaginations, it is, of
course, far easier to try to save an existing species which is merely
threatened with extinction. ‘Many of the technologies that people have in
mind when they think about de-extinction can be used as a form of “genetic
rescue”,’ explains Shapiro. She prefers to focus the debate on how this
emerging technology could be used to fully understand why various species
went extinct in the first place, and therefore how we could use it to make
genetic modifications which could prevent mass extinctions in the future. ‘I
would also say there’s an incredible moral hazard to not do anything at all,’
she continues. ‘We know that what we are doing today is not enough, and we
have to be willing to take some calculated and measured risks.’ |
A Chim bồ
câu hành khách là một loài chim huyền thoại. Bay với số lượng lớn khắp Bắc Mỹ,
với khả năng lên tới hàng triệu con trong một đàn, cuộc di cư của chúng từng
là một trong những cảnh tượng tuyệt vời của thiên nhiên. Đáng buồn thay, sự tồn
tại của chim bồ câu hành khách đã kết thúc vào ngày 1 tháng 9 năm 1914, khi mẫu
vật sống cuối cùng chết tại Vườn thú Cincinnati. Nhà di truyền học Ben Novak
là nhà nghiên cứu chính trong một dự án đầy tham vọng hiện nhằm mục đích đưa
loài chim này trở lại cuộc sống thông qua một quá trình được gọi là 'hồi
sinh'. Tiền đề cơ bản liên quan đến việc sử dụng công nghệ nhân bản để biến
DNA của các loài động vật đã tuyệt chủng thành phôi đã thụ tinh, được mang
theo bởi họ hàng gần nhất vẫn còn tồn tại - trong trường hợp này là loài bồ
câu đuôi băng dồi dào - trước khi được sinh ra như một loài động vật sống, thở.
Chim bồ câu hành khách là một trong những loài tiên phong trong lĩnh vực này,
nhưng chúng không phải là loài duy nhất được thử nghiệm công nghệ tiên tiến
này. B Ở Úc,
thylacine, thường được gọi là hổ Tasmania, là một loài động vật đã tuyệt chủng
khác mà các nhà khoa học di truyền đang nỗ lực hồi sinh. ‘Hiện tại không có
loài ăn thịt nào ở Tasmania có thể thay thế được hốc sinh thái mà loài
thylacine từng chiếm giữ’, Michael Archer thuộc Đại học New South Wales giải
thích. Ông chỉ ra rằng trong nhiều thập kỷ kể từ khi loài thylacine tuyệt chủng,
đã có sự lây lan của hội chứng khối u trên mặt ‘gây suy nhược nguy hiểm’ đe dọa
sự tồn tại của loài quỷ Tasmania, loài cư trú khét tiếng khác của hòn đảo.
Thylacine có thể ngăn chặn sự lây lan này vì chúng đã giết chết một số lượng
lớn quỷ Tasmania. ‘Nếu căn bệnh ung thư truyền nhiễm đó xuất hiện trước đó,
nó sẽ bùng phát ở bất kỳ khu vực nào mà nó bắt đầu. Sự trở lại của loài
thylacine ở Tasmania có thể giúp đảm bảo rằng loài quỷ không bao giờ phải chịu
những rủi ro như thế này nữa.’ C Nếu các
loài đã tuyệt chủng có thể được hồi sinh, liệu loài người có thể bắt đầu khắc
phục thiệt hại mà chúng đã gây ra cho thế giới tự nhiên trong vài thiên niên
kỷ qua không? Beth Shapiro thuộc Viện nghiên cứu hệ gen của Đại học
California Santa Cruz cho biết: ‘Ý tưởng về sự phục hồi tuyệt chủng là chúng
ta có thể đảo ngược quá trình này, đưa các loài không còn tồn tại trở lại cuộc
sống’. ‘Tôi không nghĩ rằng chúng ta có thể làm được điều này. Không có cách
nào để mang lại thứ gì đó giống hệt 100% với loài đã tuyệt chủng từ lâu.’ Một
cách tiếp cận thực tế hơn đối với các loài đã tuyệt chủng từ lâu là lấy DNA của
các loài hiện có làm khuôn mẫu, sẵn sàng để chèn các chuỗi DNA động vật đã
tuyệt chủng để tạo ra thứ gì đó mới; một loài lai, dựa trên các loài còn sống,
nhưng trông và/hoặc hoạt động giống như loài động vật đã tuyệt chủng. D Quá trình
phức tạp này và kết quả đáng ngờ đặt ra câu hỏi: mục đích thực sự của công
nghệ này là gì? ‘Đối với chúng tôi, mục tiêu luôn là thay thế các loài đã tuyệt
chủng bằng một loài thay thế phù hợp,’ Novak giải thích. ‘Khi nói đến việc
sinh sản, chim bồ câu đuôi băng phân tán và có thể làm một hoặc hai tổ trên một
hecta, trong khi chim bồ câu hành khách rất hòa đồng và có thể làm 10.000 tổ
trở lên trên một hecta.’ Kể từ khi loài chim quan trọng này biến mất, các hệ
sinh thái ở miền đông Hoa Kỳ đã bị ảnh hưởng, vì việc không bị xáo trộn do
hàng nghìn con chim bồ câu hành khách phá hoại cây cối và cành cây có nghĩa
là nhu cầu tái sinh là rất ít. Điều này khiến rừng trở nên trì trệ và do đó
không chào đón các loài thực vật và động vật đã tiến hóa để giúp tái sinh rừng
sau khi bị xáo trộn. Theo Novak, một con chim bồ câu đuôi băng lai, với thói
quen làm tổ bổ sung của chim bồ câu hành khách, về mặt lý thuyết, có thể tái
lập sự xáo trộn của khu rừng đó, do đó tạo ra môi trường sống cần thiết cho rất
nhiều loài bản địa khác phát triển mạnh. E Một ứng cử
viên phổ biến khác cho công nghệ này là voi ma mút lông. George Church, giáo
sư tại Trường Y khoa Harvard và là người đứng đầu Dự án Phục hồi Voi ma mút
Lông xoăn, đã tập trung vào khả năng chống chịu lạnh, cách chính mà voi ma
mút lông xoăn đã tuyệt chủng và họ hàng gần nhất còn sống của nó, voi châu Á,
khác nhau. Bằng cách xác định những đặc điểm di truyền nào giúp voi ma mút có
thể sống sót trong khí hậu băng giá của vùng lãnh nguyên, mục tiêu của dự án
là đưa voi ma mút hoặc một loài giống voi ma mút trở lại khu vực này. Church
cho biết: 'Ưu tiên cao nhất của tôi là bảo tồn loài voi châu Á đang có nguy
cơ tuyệt chủng', 'mở rộng phạm vi của chúng đến hệ sinh thái rộng lớn của
vùng lãnh nguyên. Những thích nghi cần thiết sẽ bao gồm tai nhỏ hơn, lông dày
hơn và mỡ cách nhiệt bổ sung, tất cả đều nhằm mục đích giảm mất nhiệt ở vùng
lãnh nguyên và tất cả các đặc điểm được tìm thấy ở loài voi ma mút lông xoăn
hiện đã tuyệt chủng'. Việc tái tạo quần thể các loài động vật có vú lớn ở
vùng lãnh nguyên và rừng phương bắc của Âu Á và Bắc Mỹ cũng có thể là một yếu
tố hữu ích trong việc giảm lượng khí thải carbon - voi đục lỗ trên tuyết và
quật đổ cây, điều này thúc đẩy cỏ phát triển. Sự phát triển của cỏ này sẽ làm
giảm nhiệt độ và giảm thiểu khí thải từ lớp đất đóng băng vĩnh cửu đang tan
chảy. F Mặc dù viễn
cảnh đưa các loài động vật đã tuyệt chủng trở lại cuộc sống có thể thu hút
trí tưởng tượng, nhưng tất nhiên, việc cố gắng thực hiện dễ dàng hơn nhiều cứu
một loài hiện có chỉ đơn thuần là bị đe dọa tuyệt chủng. 'Nhiều công nghệ mà
mọi người nghĩ đến khi họ nghĩ về sự tuyệt chủng có thể được sử dụng như một
hình thức "giải cứu di truyền",' Shapiro giải thích. Cô ấy thích tập
trung cuộc tranh luận vào cách công nghệ mới nổi này có thể được sử dụng để
hiểu đầy đủ lý do tại sao nhiều loài khác nhau đã tuyệt chủng ngay từ đầu, và
do đó làm thế nào chúng ta có thể sử dụng nó để thực hiện các sửa đổi di truyền
có thể ngăn chặn sự tuyệt chủng hàng loạt trong tương lai. 'Tôi cũng muốn nói
rằng có một mối nguy hiểm đạo đức đáng kinh ngạc nếu không làm gì cả,' cô ấy
tiếp tục. 'Chúng ta biết rằng những gì chúng ta đang làm ngày hôm nay là
không đủ, và chúng ta phải sẵn sàng chấp nhận một số rủi ro được tính toán và
đo lường.' |
CUỐN 15 TEST 2
19:13 |The automotive sector is well used to adapting to automation in manufacturing.
Ngành công nghiệp ô tô vốn quen thuộc với việc thích ứng với
cơ chế tự động hóa trong sản xuất.
The implementation of robotic car manufacture from the 1970s
onwards led to significant cost savings and improvements in the reliability and
flexibility of vehicle mass production.
Việc thực hiện sản xuất xe hơi tự lái có từ những năm 1970
trở đi đã giúp tiết kiệm chi phí đáng kể và cải thiện độ tin cậy cũng như tính
linh hoạt trong sản xuất xe số lượng lớn.
A new challenge to vehicle production is now on the
horizon and, again, it comes from automation.
Một thử thách mới cho việc sản xuất xe đang tới, và một lần
nữa, nó bắt nguồn từ cơ chế tự động hóa.
However, this time it is not to do with the manufacturing
process, but with the vehicles themselves.
Tuy nhiên, lần này vấn đề không phải là với quy trình sản xuất,
mà là với chính những chiếc xe.
Research projects on vehicle automation are not new.
Dự án nghiên cứu cơ chế tự động của xe không còn mới mẻ.
Vehicles with limited self-driving capabilities have been
around for more than 50 years, resulting in significant contributions towards
driver assistance systems.
Các phương tiện với khả năng tự lái hạn chế đã tồn tại hơn
50 năm, mang lại thành quả là những đóng góp đáng kể cho hệ thống hỗ trợ người
lái.
But since Google announced in 2010 that it had been
trialling self-driving cars on the streets of California, progress in this
field has quickly gathered pace.
Nhưng kể từ khi Google thông báo vào năm 2010 rằng họ đang
thử nghiệm những chiếc xe tự lái trên đường phố California, sự tiến triển trong
mảng này đã nhanh chóng nắm bắt được tốc độ.
There are many reasons why technology is advancing so fast.
Có nhiều lý do giải thích tại sao công nghệ lại đang tiến bộ
nhanh chóng đến vậy.
One frequently cited motive is safety; indeed, research at
the UK’s Transport Research Laboratory has demonstrated that more than 90
percent of road collisions involve human error as a contributory
factor, and it is the primary cause in the vast majority.
Lý do đầu tiên thường được nhắc là sự an toàn; thật vậy,
nghiên cứu tại Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Đường bộ Anh Quốc mô tả rằng hơn 90%
các vụ va chạm đường bộ có yếu tố góp phần liên quan đến lỗi do con người, và
là nguyên nhân chính cho phần lớn các vụ va chạm.
Automation may help to reduce the incidence of
this.
Cơ chế tự động hóa có thể giúp giảm tần suất các vụ việc.
Another aim is to free the time people spend driving for
other purposes.
Một mục tiêu khác là để giải phóng thời gian con người sử dụng
để lái xe cho các mục đích khác.
If the vehicle can do some or all of the driving, it may be
possible to be productive, to socialise or simply to relax while automation
systems have responsibility for safe control of the vehicle.
Nếu xe cộ có thể làm một vài hay tất cả công việc lái xe, việc
trở nên năng suất, giao lưu xã hội, hoặc đơn giản là thư giãn trong khi hệ thống
tự lái chịu trách nhiệm kiểm soát an toàn cho phương tiện là có thể khả thi. .
If the vehicle can do the driving, those who are challenged
by existing mobility models - such as older or disabled travellers - may be
able to enjoy significantly greater travel autonomy.
Nếu xe cộ có thể tự lái, những người gặp khó khăn với các
phương tiện đi lại hiện tại – như là người già và người khuyết tật – giờ đây có
thể tận hưởng việc tự chủ đi lại nhiều hơn đáng kể.
Beyond these direct benefits, we can consider the wider
implications for transport and society, and how manufacturing processes might
need to respond as a result.
Ngoài những lợi ích trực tiếp này, chúng ta có thể xem xét
các tác động rộng hơn đối với ngành vận chuyển và xã hội, và kéo theo đó là các
quy trình sản xuất có thể cần phải đáp ứng như thế nào.
At present, the average car spends more than 90 percent of
its life parked.
Hiện tại, một chiếc xe ô tô tầm trung dành hơn 90% cuộc đời
của mình bị đậu ở bãi xe.
Automation means that initiatives for car-sharing become
much more viable, particularly in urban areas with significant travel demand.
Cơ chế tự động có nghĩa là những sáng kiến cho việc chia sẻ
xe trở nên khả thi hơn, đặc biệt là ở các khu vực thành thị với nhu cầu đi lại
cao.
If a significant proportion of the population choose to use
shared automated vehicles, mobility demand can be met by far fewer vehicles.
Nếu một tỉ lệ dân số đáng kể chọn chia sẻ phương tiện lái tự
động, nhu cầu di chuyển có thể được đáp ứng với một lượng phương tiện ít hơn
nhiều.
The Massachusetts Institute of Technology investigated
automated mobility in Singapore, finding that fewer than 30 percent of the
vehicles currently used would be required if fully automated car sharing could
be implemented.
Viện công nghệ Massachusetts đã khảo sát về hình thức di
chuyển tự động ở Singapore, họ nhận thấy rằng chỉ cần đến ít hơn 30% lượng
phương tiện đang được sử dụng nếu việc dùng chung xe tự động hoàn toàn được thực
hiện.
If this is the case, it might mean that we need to
manufacture far fewer vehicles to meet demand.
Nếu điều này xảy ra, nó có nghĩa rằng chúng ta cần sản xuất
ít phương tiện hơn nhiều để đáp ứng nhu cầu.
However, the number of trips being taken would probably
increase, partly because empty vehicles would have to be moved from one
customer to the next.
Tuy nhiên, số lượng các chuyến đi có lẽ sẽ tăng lên, một phần
vì các phương tiện trống sẽ phải được chuyển từ khách hàng này đến khách hàng
khác.
Modelling work by the University of Michigan Transportation
Research Institute suggests automated vehicles might reduce vehicle ownership
by 43 percent, but that vehicles’ average annual mileage would double as a
result.
Công tác mô hình bởi Viện Nghiên cứu Giao thông vận tải thuộc
Đại học Michigan đề xuất rằng các phương tiện tự động có thể giảm quyền sở hữu
xe cộ 43%, nhưng kết quả là số dặm trung bình hàng năm của các phương tiện sẽ
tăng gấp đôi.
As a consequence, each vehicle would be used more
intensively, and might need replacing sooner.
Hệ quả là, mỗi chiếc xe sẽ được sử dụng với cường độ lớn hơn
nhiều , và có thể cần thay thế sớm hơn.
This faster rate of turnover may mean that vehicle
production will not necessarily decrease.
Tốc độ xoay vòng nhanh hơn có nghĩa là việc sản xuất xe sẽ không
nhất thiết phải cắt giảm.
Automation may prompt other changes in vehicle manufacture.
Tự động hóa có thể thúc đẩy sự thay đổi khác trong việc sản
xuất phương tiện đi lại.
If we move to a model where consumers are tending not to own
a single vehicle but to purchase access to a range of vehicles through a
mobility provider, drivers will have the freedom to select one that best suits
their needs for a particular journey, rather than making a compromise across
all their requirements.
Nếu chúng ta chuyển sang một mô hình mà khách hàng có xu hướng
không sở hữu một chiếc xe riêng lẻ mà mua quyền truy cập vào một loạt các
phương tiện thông qua nhà cung cấp lưu động, người lái xe sẽ được tự do lựa chọn
chiếc xe phù hợp nhất với nhu cầu của họ cho mỗi hành trình cụ thể, thay vì thực
hiện một thỏa hiệp giữa các yêu cầu chồng chéo của họ.
Since, for most of the time, most of the seats in most cars
are unoccupied, this may boost production of a smaller, more efficient
range of vehicles that suit the needs of individuals.
Bởi vì, phần lớn thời gian, hầu hết chỗ ngồi trên hầu hết ô
tô bị bỏ không, điều này có thể đẩy mạnh việc sản xuất các loại xe nhỏ hơn
nhưng hiệu quả hơn phù hợp với nhu cầu các cá nhân.
Specialised vehicles may then be available for exceptional
journeys, such as going on a family camping trip or helping a son or daughter
move to university.
Các phương tiện chuyên dụng có thể có sẵn cho các hành trình
đặc biệt, như là đi cắm trại gia đình hoặc giúp đỡ con trai hay con gái của họ
di chuyển đến trường đại học.
There are a number of hurdles to overcome.
Có một số trở ngại cần vượt qua.
In delivering automated vehicles to our roads.
Trong việc đưa các phương tiện tự động xuống các đường phố.
These include the technical difficulties in ensuring that
the vehicle works reliably in the infinite range of traffic, weather and road
situations it might encounter; the regulatory challenges in understanding
how liability and enforcement might change when drivers are no longer essential
for vehicle operation; and the societal changes that may be required for
communities to trust and accept automated vehicles as being a valuable part of
the mobility landscape.
Chúng bao gồm những khó khăn về kỹ thuật trong việc đảm bảo
các phương tiện hoạt động ổn định trong vô số các tình huống giao thông, thời
tiết và điều kiện đường sá nó có thể gặp phải; những thách thức về quy chế
trong việc hiểu rõ nghĩa vụ và việc thực thi có thể thay đổi như thế nào khi
người lái xe không còn quan trọng trong việc vận hành phương tiện; cũng như những
thay đổi xã hội cần thiết để cộng đồng tin tưởng và chấp nhận phương tiện tự
lái như một phần giá trị trong bức tranh của chuyển động.
It’s clear that there are many challenges that need to be
addressed but, through robust and targeted research, these can most probably be
conquered within the next 10 years.
Rõ ràng rằng có nhiều thách thức cần được giải quyết, nhưng,
thông qua nghiên cứu thiết thực và có mục tiêu, những thách thức này có lẽ sẽ
được chinh phục trong vòng 10 năm tới.
Mobility will change in such potentially significant ways
and in association with so many other technological developments, such
as telepresence and virtual reality, that it is hard to make concrete
predictions about the future.
Việc đi lại sẽ thay đổi theo những cách vượt bậc đầy tiềm
năng và kết hợp với nhiều phát triển công nghệ khác, như là hội họp từ xa và thực
tế ảo, thật khó để dự đoán cụ thể về tương lai.
However, one thing is certain: change is coming, and the
need to be flexible in response to this will be vital for those involved in
manufacturing the vehicles that will deliver future mobility.
Tuy nhiên, một điều chắc chắn là, nhu cầu linh hoạt để đáp ứng
điều này sẽ trở nên quan trọng đối với những nhà sản xuất phương tiện sẽ mang đến
sự lưu động của tương lai.