The giant panda is a bear that lives in central China. It is special because of its black and white fur. Pandas belong to the most endangered species of our world. About 2000 pandas live in the wilderness, 300 live in various zoos around the world.
Recently, there have been campaigns in many countries to save the giant panda. It has been driven away from its natural habitat because of deforestation, intensive farming and the creation of new settlements. The giant panda can reach a height of up to 1.5 metres and weigh up to 150 kg. Pandas have bodies like bears, but scientists do not know why they grow a black and white fur. The thick fur keeps them warm during the cold winter months and the white colour protects them from possible enemies in the snow-covered mountains in which they live. Pandas have large teeth, which they need to eat bamboo, their basic food. The animals can eat up to 15 kg of bamboo a day. Because it is low in nutritional value it does not give pandas much energy to move around for longer periods of time. They spend most of the day roaming around and looking for food and water Giant pandas can live up to 20 years in the wilderness and 30 years in zoos. They start reproducing between 4 and 8 years of age. Mothers carry their babies in their bodies for a period of 3 to 5 months. When panda cubs are born they are blind. They are extremely tiny, only about a thousandth the size of the mother. Like all mammals, they get their food from their mother, whom they stay with for one and a half to three years before being able to survive alone. Pandas have a low birth rate. When a female gives birth to two pandas, only one normally survives. In her lifetime, a female may give birth to 5 to 8 cubs a year. They are in danger of dying out completely because their living space is becoming smaller. Giant pandas have been hunted for centuries, mainly because of their soft fur.
Pandas have been an important species throughout history. They first became known in the western world during the middle of the 19th century. In the 1960s, the Chinese government realized it had to do something to protect the giant pandas. Since then they have set up 40 reserves in which the animals are protected. In the 1970s, pandas played a part in the opening of Communist China to the west. They were sold to zoos in other countries. Today, about 45 pandas live in zoos outside China. The first one arrived in New York in 1937. Zoologists are putting millions of dollars into breeding the animals in captivity. When they get older they may be released again into their natural habitat. | Gấu trúc khổng lồ là một loài gấu sống ở miền trung Trung Quốc. Nó đặc biệt vì có bộ lông màu đen và trắng. Gấu trúc thuộc loài có nguy cơ tuyệt chủng cao nhất trên thế giới của chúng ta. Khoảng 2000 con gấu trúc sống ở nơi hoang dã, 300 con sống ở nhiều vườn thú khác nhau trên khắp thế giới.
Gần đây, nhiều nước đã có những chiến dịch nhằm cứu loài gấu trúc khổng lồ. Nó đã bị đẩy ra khỏi môi trường sống tự nhiên vì nạn phá rừng, thâm canh và tạo ra các khu định cư mới.
Gấu trúc khổng lồ có thể đạt chiều cao lên tới 1,5 mét và nặng tới 150 kg. Gấu trúc có cơ thể giống gấu nhưng các nhà khoa học không biết tại sao chúng lại mọc ra bộ lông màu đen và trắng. Bộ lông dày giữ ấm cho chúng trong những tháng mùa đông lạnh giá và màu trắng bảo vệ chúng khỏi những kẻ thù có thể có ở vùng núi phủ đầy tuyết nơi chúng sinh sống. Gấu trúc có hàm răng lớn nên chúng cần ăn tre, thức ăn cơ bản của chúng. Những con vật này có thể ăn tới 15 kg tre mỗi ngày. Bởi vì nó có giá trị dinh dưỡng thấp nên không cung cấp cho gấu trúc nhiều năng lượng để di chuyển trong thời gian dài. Chúng dành phần lớn thời gian trong ngày để đi lang thang khắp nơi và tìm kiếm thức ăn và nước uống Gấu trúc khổng lồ có thể sống tới 20 năm ở nơi hoang dã và 30 năm trong vườn thú. Chúng bắt đầu sinh sản từ 4 đến 8 tuổi. Người mẹ bế con trong người từ 3 đến 5 tháng. Khi những chú gấu trúc con được sinh ra, chúng bị mù. Chúng có kích thước cực kỳ nhỏ, chỉ bằng khoảng một phần nghìn kích thước của mẹ. Giống như tất cả các loài động vật có vú, chúng lấy thức ăn từ mẹ, chúng ở cùng mẹ từ một năm rưỡi đến ba năm trước khi có thể sống sót một mình.
Gấu trúc có tỷ lệ sinh thấp. Khi một con cái sinh ra hai con gấu trúc, thông thường chỉ có một con sống sót. Trong cuộc đời của mình, một con cái có thể sinh từ 5 đến 8 con mỗi năm. Chúng có nguy cơ tuyệt chủng hoàn toàn vì không gian sống ngày càng thu hẹp. Gấu trúc khổng lồ đã bị săn lùng trong nhiều thế kỷ, chủ yếu là do bộ lông mềm mại của chúng.
Gấu trúc đã là một loài quan trọng trong suốt lịch sử. Chúng lần đầu tiên được biết đến ở thế giới phương Tây vào giữa thế kỷ 19. Vào những năm 1960, chính phủ Trung Quốc nhận ra rằng họ phải làm gì đó để bảo vệ loài gấu trúc khổng lồ. Kể từ đó họ đã thành lập 40 khu bảo tồn để bảo vệ động vật. Vào những năm 1970, gấu trúc đóng một vai trò trong việc mở cửa Trung Quốc Cộng sản về phía tây. Chúng đã được bán cho các vườn thú ở các nước khác.
Ngày nay, có khoảng 45 con gấu trúc sống trong các vườn thú bên ngoài Trung Quốc. Con đầu tiên đến New York vào năm 1937. Các nhà động vật học đang đầu tư hàng triệu đô la vào việc nhân giống các loài động vật đang bị nuôi nhốt. Khi chúng lớn lên, chúng có thể được thả trở lại môi trường sống tự nhiên. |
0 Nhận xét