The automotive sector is well used to adapting to automation in manufacturing.
Ngành công nghiệp ô tô vốn quen
thuộc với việc thích ứng với cơ chế tự động hóa trong sản xuất.
The implementation of robotic car
manufacture from the 1970s onwards led to significant cost savings and
improvements in the reliability and flexibility of vehicle mass production.
Việc thực hiện sản xuất xe hơi tự
lái có từ những năm 1970 trở đi đã giúp tiết kiệm chi phí đáng kể và cải thiện
độ tin cậy cũng như tính linh hoạt trong sản xuất xe số lượng lớn.
A new challenge to vehicle
production is now on the horizon and, again, it comes from
automation.
Một thử thách mới cho việc sản
xuất xe đang tới, và một lần nữa, nó bắt nguồn từ cơ chế tự động hóa.
However, this time it is not to do
with the manufacturing process, but with the vehicles themselves.
Tuy nhiên, lần này vấn đề không
phải là với quy trình sản xuất, mà là với chính những chiếc xe.
Research projects on vehicle
automation are not new.
Dự án nghiên cứu cơ chế tự động
của xe không còn mới mẻ.
Vehicles with limited self-driving
capabilities have been around for more than 50 years, resulting in significant
contributions towards driver assistance systems.
Các phương tiện với khả năng tự
lái hạn chế đã tồn tại hơn 50 năm, mang lại thành quả là những đóng góp đáng kể
cho hệ thống hỗ trợ người lái.
But since Google announced in 2010
that it had been trialling self-driving cars on the streets of California,
progress in this field has quickly gathered pace.
Nhưng kể từ khi Google thông báo
vào năm 2010 rằng họ đang thử nghiệm những chiếc xe tự lái trên đường phố
California, sự tiến triển trong mảng này đã nhanh chóng nắm bắt được tốc độ.
There are many reasons why
technology is advancing so fast.
Có nhiều lý do giải thích tại sao
công nghệ lại đang tiến bộ nhanh chóng đến vậy.
One frequently cited motive is
safety; indeed, research at the UK’s Transport Research Laboratory has
demonstrated that more than 90 percent of road collisions involve
human error as a contributory factor, and it is the primary cause in the vast
majority.
Lý do đầu tiên thường được nhắc là
sự an toàn; thật vậy, nghiên cứu tại Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Đường bộ Anh
Quốc mô tả rằng hơn 90% các vụ va chạm đường bộ có yếu tố góp phần liên quan
đến lỗi do con người, và là nguyên nhân chính cho phần lớn các vụ va chạm.
Automation may help to reduce
the incidence of this.
Cơ chế tự động hóa có thể giúp
giảm tần suất các vụ việc.
Another aim is to free the time
people spend driving for other purposes.
Một mục tiêu khác là để giải phóng
thời gian con người sử dụng để lái xe cho các mục đích khác.
If the vehicle can do some or all
of the driving, it may be possible to be productive, to socialise or simply to
relax while automation systems have responsibility for safe control of the
vehicle.
Nếu xe cộ có thể làm một vài hay
tất cả công việc lái xe, việc trở nên năng suất, giao lưu xã hội, hoặc đơn giản
là thư giãn trong khi hệ thống tự lái chịu trách nhiệm kiểm soát an toàn cho
phương tiện là có thể khả thi. .
If the vehicle can do the driving,
those who are challenged by existing mobility models - such as older or
disabled travellers - may be able to enjoy significantly greater travel
autonomy.
Nếu xe cộ có thể tự lái, những
người gặp khó khăn với các phương tiện đi lại hiện tại – như là người già và
người khuyết tật – giờ đây có thể tận hưởng việc tự chủ đi lại nhiều hơn đáng
kể.
Beyond these direct benefits, we
can consider the wider implications for transport and society, and how
manufacturing processes might need to respond as a result.
Ngoài những lợi ích trực tiếp này,
chúng ta có thể xem xét các tác động rộng hơn đối với ngành vận chuyển và xã
hội, và kéo theo đó là các quy trình sản xuất có thể cần phải đáp ứng như thế
nào.
At present, the average car spends
more than 90 percent of its life parked.
Hiện tại, một chiếc xe ô tô tầm
trung dành hơn 90% cuộc đời của mình bị đậu ở bãi xe.
Automation means that initiatives
for car-sharing become much more viable, particularly in urban areas with
significant travel demand.
Cơ chế tự động có nghĩa là những
sáng kiến cho việc chia sẻ xe trở nên khả thi hơn, đặc biệt là ở các khu vực
thành thị với nhu cầu đi lại cao.
If a significant proportion of the
population choose to use shared automated vehicles, mobility demand can be met
by far fewer vehicles.
Nếu một tỉ lệ dân số đáng kể chọn
chia sẻ phương tiện lái tự động, nhu cầu di chuyển có thể được đáp ứng với một
lượng phương tiện ít hơn nhiều.
The Massachusetts Institute of
Technology investigated automated mobility in Singapore, finding that fewer
than 30 percent of the vehicles currently used would be required if fully
automated car sharing could be implemented.
Viện công nghệ Massachusetts đã
khảo sát về hình thức di chuyển tự động ở Singapore, họ nhận thấy rằng chỉ cần
đến ít hơn 30% lượng phương tiện đang được sử dụng nếu việc dùng chung xe tự
động hoàn toàn được thực hiện.
If this is the case, it might mean
that we need to manufacture far fewer vehicles to meet demand.
Nếu điều này xảy ra, nó có nghĩa
rằng chúng ta cần sản xuất ít phương tiện hơn nhiều để đáp ứng nhu cầu.
However, the number of trips being
taken would probably increase, partly because empty vehicles would have to be
moved from one customer to the next.
Tuy nhiên, số lượng các chuyến đi
có lẽ sẽ tăng lên, một phần vì các phương tiện trống sẽ phải được chuyển từ
khách hàng này đến khách hàng khác.
Modelling work by the University
of Michigan Transportation Research Institute suggests automated vehicles might
reduce vehicle ownership by 43 percent, but that vehicles’ average annual
mileage would double as a result.
Công tác mô hình bởi Viện Nghiên
cứu Giao thông vận tải thuộc Đại học Michigan đề xuất rằng các phương tiện tự
động có thể giảm quyền sở hữu xe cộ 43%, nhưng kết quả là số dặm trung bình
hàng năm của các phương tiện sẽ tăng gấp đôi.
As a consequence, each vehicle
would be used more intensively, and might need replacing sooner.
Hệ quả là, mỗi chiếc xe sẽ được sử
dụng với cường độ lớn hơn nhiều , và có thể cần thay thế sớm hơn.
This faster rate of turnover may
mean that vehicle production will not necessarily decrease.
Tốc độ xoay vòng nhanh hơn có
nghĩa là việc sản xuất xe sẽ không nhất thiết phải cắt giảm.
Automation may prompt other
changes in vehicle manufacture.
Tự động hóa có thể thúc đẩy sự
thay đổi khác trong việc sản xuất phương tiện đi lại.
If we move to a model where
consumers are tending not to own a single vehicle but to purchase access to a
range of vehicles through a mobility provider, drivers will have the freedom to
select one that best suits their needs for a particular journey, rather than
making a compromise across all their requirements.
Nếu chúng ta chuyển sang một mô
hình mà khách hàng có xu hướng không sở hữu một chiếc xe riêng lẻ mà mua quyền
truy cập vào một loạt các phương tiện thông qua nhà cung cấp lưu động, người
lái xe sẽ được tự do lựa chọn chiếc xe phù hợp nhất với nhu cầu của họ cho mỗi
hành trình cụ thể, thay vì thực hiện một thỏa hiệp giữa các yêu cầu chồng chéo
của họ.
Since, for most of the time, most
of the seats in most cars are unoccupied, this may boost production of a
smaller, more efficient range of vehicles that suit the needs of individuals.
Bởi vì, phần lớn thời gian, hầu
hết chỗ ngồi trên hầu hết ô tô bị bỏ không, điều này có thể đẩy mạnh việc sản
xuất các loại xe nhỏ hơn nhưng hiệu quả hơn phù hợp với nhu cầu các cá nhân.
Specialised vehicles may then be
available for exceptional journeys, such as going on a family camping trip or
helping a son or daughter move to university.
Các phương tiện chuyên dụng có thể
có sẵn cho các hành trình đặc biệt, như là đi cắm trại gia đình hoặc giúp đỡ
con trai hay con gái của họ di chuyển đến trường đại học.
There are a number of hurdles to
overcome.
Có một số trở ngại cần vượt qua.
In delivering automated vehicles
to our roads.
Trong việc đưa các phương tiện tự
động xuống các đường phố.
These include the technical
difficulties in ensuring that the vehicle works reliably in the infinite range
of traffic, weather and road situations it might encounter; the regulatory
challenges in understanding how liability and enforcement might change when
drivers are no longer essential for vehicle operation; and the societal changes
that may be required for communities to trust and accept automated vehicles as
being a valuable part of the mobility landscape.
Chúng bao gồm những khó khăn về kỹ
thuật trong việc đảm bảo các phương tiện hoạt động ổn định trong vô số các tình
huống giao thông, thời tiết và điều kiện đường sá nó có thể gặp phải; những
thách thức về quy chế trong việc hiểu rõ nghĩa vụ và việc thực thi có thể thay
đổi như thế nào khi người lái xe không còn quan trọng trong việc vận hành
phương tiện; cũng như những thay đổi xã hội cần thiết để cộng đồng tin tưởng và
chấp nhận phương tiện tự lái như một phần giá trị trong bức tranh của chuyển
động.
It’s clear that there are many
challenges that need to be addressed but, through robust and targeted research,
these can most probably be conquered within the next 10 years.
Rõ ràng rằng có nhiều thách thức
cần được giải quyết, nhưng, thông qua nghiên cứu thiết thực và có mục tiêu,
những thách thức này có lẽ sẽ được chinh phục trong vòng 10 năm tới.
Mobility will change in such
potentially significant ways and in association with so many other
technological developments, such as telepresence and virtual reality,
that it is hard to make concrete predictions about the future.
Việc đi lại sẽ thay đổi theo những
cách vượt bậc đầy tiềm năng và kết hợp với nhiều phát triển công nghệ khác, như
là hội họp từ xa và thực tế ảo, thật khó để dự đoán cụ thể về tương lai.
However, one thing is certain:
change is coming, and the need to be flexible in response to this will be vital
for those involved in manufacturing the vehicles that will deliver future
mobility.
Tuy nhiên, một điều chắc chắn là,
nhu cầu linh hoạt để đáp ứng điều này sẽ trở nên quan trọng đối với những nhà
sản xuất phương tiện sẽ mang đến sự lưu động của tương lai.
0 Nhận xét